PHẦN I
BÁO CÁO XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH DA GIẦY NĂM 2022
1. TÌNH HÌNH CHUNG
1.1. NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2022
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những thách thức lớn, biến động nhanh, khó lường và tính bất ổn cao; lạm phát đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc gia phải thắt chặt chính sách tiền tệ. Cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các nước lớn, xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, mưa bão, hạn hán... đã làm gia tăng rủi ro đến thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực toàn cầu.
Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo đà hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 mà Nghị quyết Đại hội XIII đề ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương theo dõi sát sao tình hình, sự thay đổi chính sách của các nước để kịp thời ban hành các chính sách tiền tệ, tài khóa và các giải pháp vĩ mô phù hợp. Đồng thời triển khai tích cực, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, nền kinh tế nước ta phục hồi mạnh mẽ, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện góp phần tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Một số ngành đã có mức tăng trưởng cao hơn năm trước khi có dịch Covid-19.
Tăng trường kinh tế:
Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế khôi phục trở lại. Trong mức tăng của tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
1.2. XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CẢ NƯỚC
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: Tính chung cả năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 95,09 tỷ USD, tăng 6,5%, chiếm 25,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 276,76 tỷ USD, tăng 12,1%, chiếm 74,4%. Trong năm 2022 có 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 94% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 08 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 70,1%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa: Tính chung cả năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 125,79 tỷ USD, tăng 10%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 234,86 tỷ USD, tăng 7,5%. Trong năm 2022 có 46 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 93,3% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 06 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 52,1%).
2. SỐ LIỆU XUẤT NHẬP KHẨU SẢN PHẨM DA GIẦY
2.1. SẢN XUẤT DA GIẦY
Sản xuất công nghiệp quý IV/2022 có xu hướng tăng chậm lại, tốc độ tăng giá trị tăng thêm ước đạt 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp năm 2022 ước tính tăng 7,69% so với năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) có xu hướng giảm trong quý IV do đơn hàng sụt giảm, chi phí đầu vào ở mức cao và thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu, trong đó tháng 12/2022 ước giảm 1% so với tháng trước và chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước, tính chung quý IV/2022 tăng 3%.
Sản xuất da giầy tháng 12/2022 vẫn tăng so với tháng 11/2022 với mức tăng 0,7%. So với cùng kỳ năm trước, sản xuất da giầy tháng 12/2022 tăng 7,0% và năm 2022 tăng 15,6% so với 2021. Chỉ số sử dụng lao động ngành da giầy thời điểm tháng 12/2022 chỉ tăng 0,7% so với cùng kỳ tháng trước và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
BẢNG 1: CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
12T/22 |
GDP, % |
6.8 |
7.1 |
7.02 |
2.91 |
2.58 |
8.02 |
CPI. % |
3.53 |
3.54 |
2.79 |
3.23 |
4.82 |
3.15 |
Chỉ số sản xuất CN CBCT,% |
14.7 |
12.2 |
10.4 |
4.9 |
6.37 |
8.1 |
Chỉ số SXCN da giầy. % |
7.1 |
10.4 |
9.9 |
-2.4 |
5.2 |
15.6 |
(Nguồn: TCTK)
2.2. XUẤT KHẨU GIẦY DÉP, TÚI XÁCH 11 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy
Trong 11 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy đạt 25,76 tỷ USD (tăng 39,2%), trong đó xuất khẩu giầy dép đạt 22,02 tỷ USD (tăng 39,1%) và valy-túi-cặp đạt 3,74 tỷ USD (tăng 39,7%) so với cùng kỳ năm 2021.
BẢNG 2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DA GIẦY CÁC NĂM 2010 - 2022
(Đơn vị: Tỷ USD)
Sản phẩm |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
11 tháng 2022 |
||
Trị giá |
Tăng so 2020 |
Trị giá |
Tăng so 2021 |
|||||
Giầy dép |
14.70 |
16.24 |
18.33 |
16.75 |
17.77 |
6.1% |
22.02 |
39.1% |
Túi xách |
3.26 |
3.39 |
3.75 |
3.11 |
3.01 |
-3.2% |
3.74 |
39.7% |
Tổng |
17.96 |
19.63 |
22.08 |
19.86 |
20.78 |
4.6% |
25.76 |
39.2% |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Hình 1. Kim ngạch xuất khẩu da giầy 2011 – 2021 (Đơn vị tỷ USD)
BẢNG 3. XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH DA GIẦY CÁC THÁNG, NĂM 2022
Đơn vị: triệu USD
XUẤT KHẨU |
NHẬP KHẨU |
CÁN CÂN |
|||||
Giày dép |
Vali - Túi |
Tổng |
Máy móc |
Da thuộc |
Tổng |
||
TỔNG |
22019.7 |
3738.3 |
25758.0 |
99.1 |
1613.7 |
1712.8 |
24045.2 |
Tháng 1 |
1937.9 |
390.3 |
2328.3 |
10.2 |
130.7 |
140.8 |
2187.5 |
Tháng 2 |
1345.0 |
208.5 |
1553.6 |
4.5 |
124.8 |
129.3 |
1424.2 |
Tháng 3 |
2009.3 |
346.9 |
2356.2 |
7.2 |
168.7 |
175.9 |
2180.3 |
Tháng 4 |
2019.5 |
332.3 |
2351.8 |
14.6 |
181.1 |
195.7 |
2156.1 |
Tháng 5 |
2111.4 |
353.3 |
2464.6 |
14.0 |
171.0 |
185.0 |
2279.6 |
Tháng 6 |
2364.8 |
389.1 |
2753.9 |
12.8 |
152.0 |
164.7 |
2589.1 |
Tháng 7 |
2272.8 |
369.3 |
2642.1 |
10.4 |
152.6 |
163.0 |
2479.1 |
Tháng 8 |
2293.6 |
383.7 |
2677.4 |
8.1 |
148.0 |
156.1 |
2521.3 |
Tháng 9 |
1791.1 |
294.6 |
2085.7 |
6.0 |
145.1 |
151.1 |
1934.6 |
Tháng 10 |
1962.5 |
312.3 |
2274.8 |
5.5 |
118.9 |
124.4 |
2150.4 |
Tháng 11 |
1911.6 |
357.9 |
2269.5 |
5.7 |
120.9 |
126.5 |
2143.0 |
(Nguồn: TC Hải quan)
BẢNG 4. XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP FDI 2016 – 2022
Năm |
Tổng |
Giầy dép |
Túi-cặp |
|||
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
|
2016 |
13.04 |
80.5% |
10.49 |
80.7% |
2.55 |
79.7% |
2017 |
14.45 |
80.3% |
11.82 |
80.4% |
2.65 |
80.3% |
2018 |
15.39 |
78.4% |
12.81 |
78.9% |
2.58 |
76.1% |
2019 |
16.66 |
75.5% |
13.95 |
76.1% |
2.71 |
72.3% |
2020 |
15.37 |
77.4% |
13.25 |
79.1% |
2.12 |
68.2% |
2021 |
16.07 |
77.4% |
14.01 |
78.9% |
2.06 |
68.5% |
11/2022 |
20.54 |
79.72% |
17.89 |
81.22% |
2.65 |
70.89% |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
2.2.2. Thị trường xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2022 tiếp tục tăng với mức tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2021. Mức tăng mạnh nhất vẫn tại Nam Mỹ (50,5%) và liên tục tăng tại các khu vực khác Bắc Mỹ (39,1%), Châu Âu (47,5%), Châu Á (28,4%), Châu Đại Dương (39,4%) (Bảng 5).
Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu da giầy lớn nhất của Việt Nam, đạt 10722,3 triệu USD (37,3%), Trung Quốc vẫn là thị trường đứng thứ 2 đạt 1659,6 triệu USD (8,6%), Bỉ là thị trường đứng thứ 3 đạt 1613,0 triệu USD (51,0%) (Bảng 7).
BẢNG 5. XUẤT KHẨU DA GIẦY CỦA VIỆT NAM SANG CÁC CHÂU LỤC
(Đơn vị triệu USD)
TT
|
THỊ TRƯỜNG |
2021 |
11 tháng/2022 |
|||||||
Tổng |
Giầy dép |
Túi xách |
Tổng |
Giày dép |
Túi xách |
|||||
USD |
USD |
USD |
USD |
Tăng% |
USD |
Tăng % |
USD |
Tăng % |
||
I |
BẮC MỸ |
9545.5 |
8122.7 |
1422.8 |
11842.4 |
39.1 |
9950.4 |
37.2 |
1892.0 |
50.5 |
II |
CHÂU ÂU |
5598.3 |
4822.4 |
775.8 |
7325.5 |
47.5 |
6385.7 |
49.4 |
939.7 |
36.0 |
III |
CHÂU Á |
4351.2 |
3745.8 |
605.3 |
4975.6 |
28.4 |
4306.1 |
29.1 |
669.5 |
24.0 |
IV |
NAM MỸ |
470.8 |
455.9 |
14.9 |
625.1 |
50.5 |
608.0 |
50.8 |
17.2 |
42.1 |
V |
CHÂU ĐẠI DƯƠNG |
405.0 |
359.1 |
45.9 |
509.8 |
39.4 |
457.6 |
41.0 |
52.3 |
26.9 |
VI |
KHÁC |
408.6 |
263.2 |
145.3 |
479.6 |
28.0 |
310.5 |
29.3 |
167.7 |
24.5 |
Tổng cộng |
20779.2 |
17769.2 |
3010.0 |
25758.0 |
39.2 |
22018.3 |
39.1 |
3738.3 |
39.7 |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
BẢNG 6. TOP 05 THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DA GIẦY CỦA VIỆT NAM
TT
|
Thị trường |
2021 |
11 tháng/2022 |
||||||||
Tổng Triệu USD |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng Triệu USD |
Giầy dép |
Túi cặp |
||||||
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
||||
1 |
USA |
8764.6 |
7436.8 |
41.9 |
1327.8 |
44.1 |
10722.3 |
9016.6 |
40.9 |
1705.7 |
45.6 |
2 |
EU(27)* |
4702.7 |
4042.8 |
22.8 |
659.9 |
21.9 |
6318.9 |
5488.3 |
24.9 |
830.5 |
22.2 |
3 |
China |
1718.3 |
1595.7 |
9.0 |
122.5 |
4.1 |
1659.6 |
1542.2 |
7.0 |
117.4 |
3.1 |
4 |
Japan |
1066.7 |
807.3 |
4.5 |
259.4 |
8.6 |
1299.1 |
987.1 |
4.5 |
312.1 |
8.3 |
5 |
Korea |
614.3 |
503.5 |
2.8 |
110.8 |
3.7 |
713.1 |
591.2 |
2.7 |
122.0 |
3.3 |
|
Tổng |
16866.5 |
14386.1 |
81.0 |
2480.4 |
82.4 |
20713.0 |
17625.3 |
80.0 |
3087.7 |
82.6 |
|
|
THỊ PHẦN XK TÚI XÁCH, 11T/NĂM 2022
|
THỊ PHẦN XK GIẦY DÉP, 11T/NĂM 2022 |
Hình 2: Thị phần xuất khẩu da giầy Việt Nam tại 5 thị trường chủ lực 11 tháng đầu
năm 2022
BẢNG 7: TOP 15 NƯỚC-THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM
(ĐV: triệu USD)
(Nguồn: TCHQ)
TT
|
THỊ TRƯỜNG |
2021 |
11 tháng - năm 2022 |
|||||||
Tổng |
Giầy |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||||
|
|
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
1 |
USA |
8764.6 |
7436.8 |
1327.8 |
10722.3 |
37.3 |
9016.6 |
35.9 |
1705.7 |
45.1 |
2 |
China |
1718.3 |
1595.7 |
122.5 |
1659.6 |
8.6 |
1542.2 |
8.8 |
117.4 |
6.0 |
3 |
Japan |
1066.7 |
807.3 |
259.4 |
1299.1 |
35.7 |
987.1 |
36.0 |
312.1 |
34.8 |
4 |
Belgium |
1211.5 |
1130.7 |
80.8 |
1613.0 |
51.0 |
1508.8 |
51.5 |
104.2 |
44.4 |
5 |
Germany |
990.3 |
843.7 |
146.6 |
1405.8 |
60.4 |
1218.3 |
63.4 |
187.6 |
43.1 |
6 |
Hà Lan |
902.6 |
714.7 |
188.0 |
1228.5 |
52.0 |
983.0 |
53.2 |
245.5 |
47.1 |
7 |
Korea |
614.3 |
503.5 |
110.8 |
713.1 |
30.9 |
591.2 |
32.5 |
122.0 |
23.8 |
8 |
U.K. |
636.4 |
545.5 |
90.9 |
808.4 |
41.3 |
704.2 |
43.7 |
104.2 |
27.4 |
9 |
France |
549.3 |
450.9 |
98.4 |
695.8 |
41.6 |
586.9 |
46.0 |
109.0 |
21.5 |
10 |
Canada |
458.6 |
369.1 |
89.5 |
732.4 |
77.0 |
557.4 |
65.8 |
175.0 |
125.5 |
11 |
Italy |
353.8 |
275.1 |
78.7 |
479.7 |
52.6 |
384.4 |
56.7 |
95.3 |
38.2 |
12 |
Australia |
355.6 |
309.8 |
45.9 |
452.8 |
41.2 |
400.5 |
43.3 |
52.3 |
26.9 |
13 |
Mexico |
321.0 |
315.5 |
5.5 |
387.6 |
36.1 |
376.4 |
34.2 |
11.3 |
159.3 |
14 |
HongKong |
184.6 |
115.6 |
69.1 |
199.3 |
22.8 |
144.9 |
43.1 |
54.3 |
-10.9 |
15 |
Spain |
237.7 |
217.1 |
20.6 |
337.9 |
60.9 |
303.6 |
57.9 |
34.3 |
94.4 |
Total 15 |
18365.4 |
15631.0 |
2734.4 |
22735.5 |
38.9 |
19305.4 |
38.5 |
3430.1 |
41.2 |
|
Tỷ trọng total ,% |
88.4 |
88.0 |
90.8 |
88.3% |
|
87.7 |
|
91.8 |
|
2.3. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CÓ FTA
Tiếp tục phản ánh sự phục hồi nhanh sau đại dịch Covid-19, xuất khẩu da giầy của Việt Nam sang các thị trường khu vực EVFTA, CPTPP, UKVFTA và ASEAN vẫn tăng trưởng mạnh (lần lượt 50,7%, 46,1%, 41,3% và 64,9%). Thị trường EAEU do vẫn ảnh hưởng xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na kéo dài nên không có sự tăng trưởng và sụt giảm rất lớn so với cùng kỳ năm trước (-64.3%).
BẢNG 8. XUẤT KHẨU DA GIẦY SANG CÁC THỊ TRƯỜNG FTA 11 THÁNG, 2022
(Đơn vị: Triệu USD)
TT |
KHU VỰC |
TỔNG |
GIẦY DÉP |
TÚI XÁCH |
||||||
USD |
Tăng %
|
Tỷ trọng, % |
USD |
Tăng, % |
Tỷ trọng, % |
USD |
Tăng, % |
Tỷ trọng, % |
||
1 |
ASEAN |
414.6 |
64.9 |
1.61 |
386.5 |
67.0 |
1.76 |
28.1 |
40.8 |
28.1 |
2 |
CPTPP |
3376.8 |
46.1 |
13.1 |
2798.2 |
44.3 |
12.7 |
578.7 |
55.5 |
15.5 |
3 |
EAEU |
51.8 |
-64.3 |
0.20 |
46.8 |
-61.7 |
0.21 |
5.0 |
-78.2 |
0.13 |
4 |
EVFTA |
6280.2 |
50.7 |
24.4 |
5449.6 |
52.2 |
24.7 |
830.5 |
41.7 |
22.2 |
5 |
UKVFTA |
808.4 |
41.3 |
3.1 |
704.2 |
43.7 |
3.2 |
104.2 |
27.4 |
2.8 |
BẢNG 9. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
(ĐV: triệu USD)
TT |
Nước |
2021 |
11 tháng – năm 2022 |
|||||||
KNXK |
Giầy dép |
Túi xách |
Tổng |
Giầy dép |
Túi-cặp |
|||||
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Tăng % |
Trị giá |
Tăng % |
Trị giá |
Tăng % |
||
1 |
Singapore |
95.7 |
87.0 |
8.8 |
129.3 |
56.1 |
116.3 |
53.7 |
13.0 |
81.2 |
2 |
Thailand |
54.1 |
51.7 |
2.4 |
62.4 |
29.0 |
62.4 |
35.7 |
- |
- |
3 |
Malaysia |
55.3 |
43.5 |
11.7 |
85.7 |
73.0 |
70.6 |
80.4 |
15.1 |
44.9 |
4 |
Philippines |
29.5 |
29.5 |
- |
67.7 |
165.7 |
67.7 |
165.7 |
- |
- |
5 |
Indonesia |
49.8 |
49.8 |
- |
69.5 |
53.7 |
69.5 |
53.7 |
- |
- |
Total ASEAN 5 |
284.4 |
261.5 |
22.9 |
414.6 |
64.9 |
386.5 |
67.0 |
28.1 |
40.8 |
|
Tỷ trọng total, % |
1.37 |
1.47 |
0.76 |
1.61 |
|
1.76 |
|
0.75 |
|
*Ghi chú: Hiệp định ATIGA có hiệu lực từ 17/05/2010 . (Nguồn: TCHQ)
BẢNG 10. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC CPTPP
TT |
|
2021 |
11 tháng – 2022 |
|||||||
THỊ TRƯỜNG |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
||||
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
||
1 |
Japan |
1066.7 |
807.3 |
259.4 |
1299.1 |
35.7 |
987.1 |
36.0 |
312.1 |
34.8 |
2 |
Canada |
458.6 |
369.1 |
89.5 |
732.4 |
77.0 |
557.4 |
65.8 |
175.0 |
125.5 |
3 |
Australia |
355.6 |
309.8 |
45.9 |
452.8 |
41.2 |
400.5 |
43.3 |
52.3 |
26.9 |
4 |
Mexico |
321.0 |
315.5 |
5.5 |
387.6 |
36.1 |
376.4 |
34.2 |
11.3 |
159.3 |
5 |
Chi Lê |
129.2 |
127.4 |
1.7 |
158.0 |
39.7 |
158.0 |
39.7 |
- |
- |
6 |
Singapore |
95.7 |
87.0 |
8.8 |
129.3 |
56.1 |
116.3 |
53.7 |
13.0 |
81.2 |
7 |
Malaysia |
55.3 |
43.5 |
11.7 |
85.7 |
73.0 |
70.6 |
80.4 |
15.1 |
44.9 |
8 |
Peru |
51.3 |
51.3 |
- |
74.8 |
65.7 |
74.8 |
65.7 |
- |
- |
9 |
New Zealand |
49.3 |
49.3 |
- |
57.1 |
26.7 |
57.1 |
26.7 |
- |
- |
10 |
Brunei |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
Total CPTPP |
2582.8 |
2160.2 |
422.5 |
3376.8 |
46.1 |
2798.2 |
44.3 |
578.7 |
55.5 |
|
Tỷ trọng total, % |
12.4 |
12.2 |
14.0 |
13.1 |
|
12.7 |
|
15.5 |
|
*Ghi chú: Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ 14/01/2019. (Nguồn: TC Hải Quan)
BẢNG 11. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC EAEU
STT |
THỊ TRƯỜNG |
2021 |
11 tháng – năm 2022 |
|||||||
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||||
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
||
1 |
LB Nga |
166.1 |
141.1 |
25.0 |
51.8 |
-64.3 |
46.8 |
-61.7 |
5.0 |
-78.2 |
2 |
Belarus |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
Armenia |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
4 |
Kazakhstan |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
5 |
Kyrgyzstan |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
Total EAEU |
166.1 |
141.1 |
25.0 |
51.8 |
-0.6 |
46.8 |
-0.6 |
5.0 |
-0.8 |
|
Tỷ trong total, % |
0.8 |
0.79 |
0.83 |
0.20% |
|
0.21 |
|
0.13 |
|
*Ghi chú: Hiệp định FTA EAEU có hiệu lực từ 05/10/2016. (Nguồn: TC Hải Quan)
BẢNG 12. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC EU (triệu USD)
TT |
THỊ TRƯỜNG |
2021 |
11 THÁNG – NĂM 2022 |
|||||||
TỔNG |
GIẦY DÉP |
TÚI CẶP |
TỔNG |
GIẦY DÉP |
TÚI CẶP |
|||||
TRỊ GIÁ |
TRỊ GIÁ |
TRỊ GIÁ |
TRỊ GIÁ |
TĂNG % |
TRỊ GIÁ |
TĂNG % |
TRỊ GIÁ |
TĂNG % |
||
1 |
Germany |
990.3 |
843.7 |
146.6 |
1405.8 |
60.4 |
1218.3 |
63.4 |
187.6 |
43.1 |
2 |
Belgium |
1211.5 |
1130.7 |
80.8 |
1613.0 |
51.0 |
1508.8 |
51.5 |
104.2 |
44.4 |
3 |
Hà Lan |
902.6 |
714.7 |
188.0 |
1228.5 |
52.0 |
983.0 |
53.2 |
245.5 |
47.1 |
4 |
Spain |
237.7 |
217.1 |
20.6 |
337.9 |
60.9 |
303.6 |
57.9 |
34.3 |
94.4 |
5 |
Italy |
353.8 |
275.1 |
78.7 |
479.7 |
52.6 |
384.4 |
56.7 |
95.3 |
38.2 |
6 |
France |
549.3 |
450.9 |
98.4 |
695.8 |
41.6 |
586.9 |
46.0 |
109.0 |
21.5 |
7 |
Sweden |
98.3 |
73.6 |
24.7 |
126.9 |
43.5 |
96.4 |
46.0 |
30.5 |
36.4 |
8 |
Denmark |
9.2 |
7.0 |
2.2 |
35.5 |
411.5 |
31.0 |
437.0 |
4.5 |
285.3 |
9 |
Czech Rep |
92.1 |
92.1 |
- |
75.1 |
-6.2 |
75.1 |
-6.2 |
- |
- |
10 |
Austria |
26.4 |
15.8 |
10.6 |
27.2 |
25.5 |
23.8 |
77.6 |
3.4 |
-59.2 |
11 |
Poland |
50.2 |
41.9 |
8.3 |
73.9 |
70.6 |
57.6 |
58.3 |
16.3 |
135.7 |
12 |
Hy lạp |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
13 |
Finland |
16.6 |
16.6 |
- |
2.8 |
-80.5 |
2.8 |
-80.5 |
- |
- |
14 |
Slovenia |
98.8 |
98.8 |
- |
100.5 |
17.2 |
100.5 |
17.2 |
- |
- |
15 |
Portugal |
1.1 |
- |
1.1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
16 |
Slovakia |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
17 |
Luxembourg |
39.9 |
39.9 |
- |
65.4 |
86.8 |
65.4 |
86.8 |
- |
- |
18 |
Bungaria |
1.5 |
1.5 |
- |
1.7 |
- |
1.7 |
- |
- |
- |
19 |
Serbia |
7.6 |
7.6 |
- |
10.4 |
64.0 |
10.4 |
64.0 |
- |
- |
Nước khác |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Total EU |
4686.8 |
4026.9 |
659.9 |
6280.18 |
50.7 |
5449.6 |
52.2 |
830.5 |
41.7 |
|
Tỷ trọng total, % |
22.6 |
22.7 |
21.9 |
24.4 |
|
24.7 |
|
22.2 |
|
(*Bao gồm cả nước Anh) (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
3. SỐ LIỆU NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VÀ DA THUỘC
Trong 11 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu thiết bị đạt 99,08 triệu USD (giảm
-9,7%) phản ánh đầu tư mới ngành da giầy vẫn hạn chế sau đại dịch Covid-19 và nhập khẩu da thuộc đạt 1613,68 triệu USD (tăng 4,93%) so với cùng kỳ năm 2021. Có thể thấy, sự sụt giảm đơn hàng ngành da giầy cũng ảnh hưởng đến việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và da thuộc.
BẢNG 13. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU MÁY, THIẾT BỊ DA GIẦY
(HS: 845310; 845320; 845380; 845390)
(Triệu USD)
Nước |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
11 tháng - năm 2022 |
||
USD |
Tỷ Trọng 2022, % |
Tăng so 9T/2021,% |
||||||
China |
66 |
65 |
80 |
45.6 |
72.38 |
63.90 |
64.5 |
-5.6 |
Taiwan |
52 |
41 |
48.7 |
29.0 |
28.21 |
24.03 |
24.3 |
-9.8 |
Korea (Republic) |
16 |
18.3 |
17 |
7.5 |
7.79 |
4.27 |
4.3 |
-40.1 |
Italy |
|
10 |
15 |
4.9 |
5.70 |
5.70 |
5.7 |
-0.1 |
Germany |
20 |
18.2 |
0.5 |
2.7 |
- |
- |
- |
- |
Hoa Kỳ |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
France |
- |
- |
- |
- |
1.19 |
- |
- |
- |
Switzerland |
|
|
|
|
|
0.08 |
0.1 |
- |
Spain |
|
|
|
|
|
0.12 |
0.1 |
- |
Nước khác |
- |
- |
- |
- |
1.47 |
0.99 |
1.0 |
-32.9 |
Tổng |
168 |
155.5 |
164.8 |
92.8 |
117.16 |
99.08 |
100.0 |
-9.7 |
(Nguồn TCHQ)
BẢNG 14. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU DA THUỘC (HS: 4107-4115)
(Triệu USD)
TT |
Thị trường |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
11 tháng - năm 2022 |
||
11 Tháng 2022 |
Tỷ trọng 2022, % |
Tăng so 11T/2021, |
||||||
1 |
Trung Quốc |
325 |
380 |
378.1 |
513.7 |
501.77 |
31.10 |
5.90 |
2 |
Italy |
244 |
239 |
193.0 |
239.4 |
163.46 |
10.13 |
-28.46 |
3 |
Thái Lan |
232 |
241 |
195.9 |
183.4 |
220.95 |
13.69 |
30.79 |
4 |
Hàn Quốc |
161 |
178 |
112.6 |
124.3 |
121.21 |
7.51 |
8.60 |
5 |
Đài Loan |
124 |
99 |
71.8 |
75.3 |
76.58 |
4.75 |
13.90 |
6 |
Ấn Độ |
109 |
88 |
56.3 |
60.6 |
64.72 |
4.01 |
16.32 |
7 |
USA |
114 |
125 |
79.5 |
144.2 |
125.56 |
7.78 |
-6.76 |
8 |
Brazil |
70 |
69 |
58.5 |
95.7 |
77.85 |
4.82 |
-13.97 |
9 |
Argentina |
36 |
28 |
17.1 |
14.8 |
32.45 |
2.01 |
135.47 |
10 |
Mexico |
29 |
27 |
17.3 |
13.8 |
22.95 |
1.42 |
87.33 |
11 |
Pakistan |
26 |
25 |
18.7 |
24.7 |
29.40 |
1.82 |
28.39 |
12 |
UruGuay |
12 |
9 |
1.8 |
1.1 |
1.19 |
0.07 |
6.91 |
13 |
Hong Kong |
16 |
16 |
7.5 |
2.3 |
1.15 |
0.07 |
-49.92 |
14 |
Australia |
14 |
8 |
5.3 |
17.6 |
14.06 |
0.87 |
-9.57 |
15 |
South Africa |
8 |
9 |
1.3 |
- |
1.17 |
0.07 |
|
16 |
Nhật Bản |
- |
- |
- |
- |
16.11 |
1.00 |
58.64 |
17 |
Indonesia |
- |
- |
- |
- |
23.06 |
1.43 |
97.14 |
18 |
Anh |
- |
- |
- |
- |
2.11 |
0.13 |
52.94 |
19 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
- |
- |
- |
- |
1.30 |
0.08 |
28.49 |
20 |
Paraguay |
- |
- |
- |
- |
1.33 |
0.08 |
|
21 |
Uzbekistan |
- |
- |
- |
- |
1.03 |
0.06 |
|
|
Nước khác |
- |
- |
- |
107.3 |
114.25 |
7.08 |
-0.53 |
|
Tổng |
1.628 |
1.671 |
1343.8 |
1618.2 |
1613.68 |
100.00 |
4.93 |
PHẦN II
HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI LEFASO NĂM 2022
1. PHỔ BIẾN CHÍNH SÁCH
Trong năm 2022, thông qua trang web của Hiệp hội, công văn, email, Zalo…và tại các sự kiện hội chợ, triển lãm, Ban Thư ký Hiệp hội đã phổ biến và giải đáp các câu hỏi của DN về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp và người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong năm 2022
Đây là một trong những chính sách đáng chú ý tại Nghị quyết 43/2022/QH15. Cụ thể, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 nêu rõ:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Ngoài giảm thuế giá trị gia tăng cho các loại dịch vụ, hàng hoá để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 còn hỗ trợ lãi suất cho vay như sau:
Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40 nghìn tỷ đồng thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua;
Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Tiếp tục cấp vốn cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động thông qua việc cấp vốn cho ngân hàng Chính sách xã hội.
Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Trong hai năm 2022 và 2023, Nghị quyết 43/2022/QH15 đặt ra mục tiêu phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5 – 1% nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên thông qua thực hiện các nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, tiết giảm chi phí hoạt động
Các chính sách khác
Nghị quyết 43/2022/QH15 cũng đưa ra một số chính sách khác như:
Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đang ở thuê, trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm.
Hỗ trợ cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới/cải tạo, sửa chữa nhà ở chính sách nhà ở xã hội, hỗ trợ việc làm…
2. THAM VẤN PHÁP LUẬT VÀ GÓP Ý CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC
Kiến nghị về mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng , công trình dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại kỳ họp thứ 23, HĐND TP. Hồ Chí Minh khóa IX đã thông qua Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND về ban hành mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh với mức phí khá cao. Vì vậy, Lefaso cùng với một số Hiệp hội khác đã gửi kiến nghị gửi lên Văn phòng Chính Phủ, Hội đồng tư vấn cải cách Thủ tục hành chính, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để nêu ra các điểm bất hợp lý của Nghị quyết này.
3. CÁC SỰ KIỆN DO HIỆP HỘI TỔ CHỨC/THAM GIA NĂM 2021
3.1. Tổ chức cuộc họp trực tuyến lấy ý kiến các doanh nghiệp trong Ngành Da Giầy về vấn đề tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động
Vào ngày 08/04/2022, Hiệp hội Da - Giầy - Túi Xách Việt Nam đã tổ chức cuộc họp trực tuyến lấy ý kiến các doanh nghiệp trong Ngành Da Giầy về vấn đề tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động.
3.2. Tổ chức giao lưu các doanh nghiệp ngành da giầy năm 2022
Vào ngày 12/05/2022, Hiệp hội Da - Giầy - Túi Xách Việt Nam đã tổ chức giao lưu các doanh nghiệp ngành da giầy năm 2022 giúp tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp.
3.3. Tổ chức Hội thảo: “Ứng dụng công nghệ 4.0 để hướng tới phát triển bền vững trong các nhà máy sản xuất giầy dép”
Ngành công nghiệp Da Giầy Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức, nhất là những yêu cầu, tiêu chuẩn ngày càng khắt khe liên quan đến chất lượng, mẫu mã, môi trường, xu hướng phát triển bền vững... của đối tác, thị trường xuất khẩu. Cụ thể, sắp tới đây, Ủy ban EU sẽ thực hiện đánh thuế khí thải CO2 cho một số sản phẩm xuất khẩu vào thị trường EU, thí điểm trong giai đoạn 2023 - 2026 và áp dụng toàn bộ trong giai đoạn 2026-2035. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý, sản xuất phải nâng cao năng lực, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, công nghệ xanh, công nghệ 4.0... vào quá trình quản lý, điều hành và sản xuất hiện nay.
Để giúp các nhà quản lý, doanh nghiệp có được thông tin hữu ích và sự chuẩn bị sẵn sàng cho việc thay đổi để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiệp hội Da - Giầy - Túi Xách Việt Nam tổ chức Hội thảo “Ứng dụng 4.0 để hưởng tới phát triển bền vững trong các nhà máy sản xuất giầy dép".
3.4. Phối hợp với Công ty ECV International tổ chức “Hội nghị Xúc tiến xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam năm 2022” (Vietnam Footwear Summit 2022)
Hiệp hội Da – Giầy – Túi xách Việt Nam đã phối hợp với Công ty ECV International tổ chức “Hội nghị Xúc tiến xuất khẩu ngành da giầy Việt Nam năm 2022” (Vietnam Footwear Summit 2022), trong khuôn khổ của Chương trình cấp Quốc gia về Xúc tiến thương mại năm 2022 vào ngày 15 và 16 tháng 09 năm 2022. Hội nghị tập trung vào các chủ đề nóng của ngành như: tính bền vững, các sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số trong thiết kế, chuỗi cung ứng và sản xuất.
3.5. Tổ chức chương trình hỗ trợ đoàn tham gia trưng bày tại Triển lãm về công nghệ và nguyên phụ liệu ngành da & thời trang da giầy - APLF ASEAN 2022 tại Thái Lan.
Ngày 19/10/2022, tại thủ đô Bangkok, Thái Lan đã diễn ra khai mạc Triển lãm quốc tế về công nghệ và nguyên phụ liệu ngành da & thời trang Da Giầy - khu vực Đông Nam Á- APLF ASEAN 2022. Triển lãm diễn ra trong 03 ngày, từ ngày 19/10 đến hết ngày 21/10/2022.
APLF ASEAN được biết đến là một triển lãm hàng đầu về da, nguyên phụ liệu và thời trang. Triển lãm là nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp trong ngành da giầy trên thế giới và là cơ hội để các doanh nghiệp có thể tìm thấy những đối tác mới, các nhà cung cấp mới về da và nguyên phụ liệu da giầy, đón đầu sự phát triển mới của ngành. Tại triển lãm trưng bày máy móc, thiết bị ngành da giầy, da thuộc và nguyên phụ liệu, phụ kiện thời trang, sản phẩm giầy dép, túi xách, đồ da nhỏ, v.v.
APLF ASEAN năm nay có hơn 200 doanh nghiệp tham gia trưng bày tại triển lãm, với các gian hàng quốc gia đến từ Brazil, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, Việt Nam và Mỹ, cùng nhóm các nước có ngành thuộc da phát triển ở châu Âu như Ý, Pháp. Đoàn Doanh nghiệp Việt Nam đến triển lãm gồm hơn 50 người, tham gia trưng bày tại 14 gian hàng và các khách mua hang, đại diện cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh da và sản phẩm giầy dép, túi xách và nguyên phụ liệu da giầy tại của Việt Nam.
Ngay trong ngày đầu khai mạc triển lãm, khu gian hàng Việt Nam đã thu hút đông đảo khách đến tham quan và giao dịch.
Tại Triển lãm APLF ASEAN 2022 còn có nhiều hoạt động xúc tiến thương mại như: Các chương trình kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp, hách hàng; gặp gỡ các nhà cung cấp giầy dép và nguyên phụ liệu da giầy. Tại phiên kết nối giao thương đặc biết dành riêng cho Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất da giầy Việt Nam đã có cơ hội gặp gỡ nhiều nhà cung cấp da thuộc nguyên liệu và phụ kiện thời trang cho sản xuất các mặt hàng cao cấp. Ngoài ra, tại triển lãm còn có các cuộc hội thảo, các khóa học đào tạo về công nghệ thuộc da và về xu hướng thời trang của sản phẩm da.
Trong ngày triển lãm đầu tiên, Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Da Giầy Túi xách Việt Nam – Bà Phan Thị Thanh Xuân đã có cuộc gặp và làm việc với ngài Sanjay Leekha - Chủ tịch Hiệp hội Thuộc da Ấn Độ và bà Jane Li – Phó chủ tịch – Hôi đồng thuộc da Mỹ (Leather and Hides Council of America).
Tại triển lãm, xuất hiện khái niệm M.E.E.T (Matching - Education - Experience - Trade Show) được sử dụng nhằm đảm bảo rằng cả công ty trưng bày sản phẩm và người mua có thể tận dụng được tối đa các cơ hội kinh doanh và tìm được nguồn cung ứng sản phẩm và nguyên phụ liêu ngay tại Bangkok, một trung tâm của thương mại của ASEAN.
Đoàn doanh nghiệp Việt Nam tham dự APLF ASEAN 2022 là một trong những sự kiện quan trọng của Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia năm 2022. Với việc khối ASEAN hiện đang mở cửa kinh doanh sau đại dịch Covid 2019, triển lãm APLF tại Bangkok, Thái Lan không chỉ cho phép các doanh nghiệp trưng bày và khách hàng gặp gỡ, xây dựng mối quan hệ mới mà còn tái thiết lập và củng cố mối quan hệ khách hàng hiện tại khi ngành thuộc da và sản phẩm thời trang da giầy tiến vào giai đoạn hậu covid trên phạm vi toàn thế giới.
3.6. Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Da & Giầy lần thứ 22 - Việt Nam và Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Sản phẩm Da & Giầy – Việt Nam (IFLE 2022)
Đây là một trong những triển lãm quan trọng và đáng tin cậy hàng đầu ASEAN về ngành da giầy. Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Da & Giầy lần thứ 22 - Việt Nam kết hợp với Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Sản phẩm Da & Giầy – Việt Nam (IFLE 2022) đã được tổ chức thành công tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC) vào ngày 16 -18 tháng 11 năm 2022.
Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Da & Giầy lần thứ 22 - Việt Nam đã ghi nhận 301 nhà triển lãm từ 21 quốc gia và khu vực (bao gồm: Bangladesh, Brazil, Campuchia, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Malaysia, Nga, Singapore, Tây Ban Nha, Đài Loan, Thái Lan, Hà Lan, Turkiye, Vương quốc Anh và Việt Nam ) và thu hút 8.868 khách thương mại từ 42 quốc gia và khu vực tham gia với tổng diện tích của phòng triển lãm rộng 8.000 m2.
Đã có 7 gian hàng đến từ Ấn Độ, Ý, Đài Loan, Malaysia và Việt Nam tham gia triển lãm. Từ máy móc đến da, nguyên phụ liệu giầy và sản phẩm da, Triển lãm Giầy & Da Việt Nam 2022 đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong ngành da giầy Việt Nam.
Phân tích kết quả Triển lãm
Triển lãm đã thu hút 301 nhà triển lãm đến từ 21 quốc gia và khu vực.
** Khác: Bangladesh, Brazil, Campuchia, Pháp, Đức, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nga, Tây Ban Nha, Hà Lan, Turkiye và Vương quốc Anh
|
|
|
|
|
|
Phần lớn các mặt hàng trưng bày là máy móc (giầy dép, may mặc, thuộc da & đồ da) (31%), nguyên liệu làm giầy (18%) và da & thuộc da (17%).
|
|
|
|
|
|
Phân tích khách tham quan
Có 8.868 khách tham quan chuyên nghiệp từ 42 quốc gia và vùng lãnh thổ đã tham dự triển lãm. 81% trong số họ là người Việt Nam và 19% là người nước ngoài.
Phân tích khách tham quan theo quốc gia và khu vực |
Việt Nam |
Khác |
Khác: Algeria, Angola, Argentina, Úc, Áo, Bangladesh, Campuchia, Canada, Trung Quốc, Colombia, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ma Cao, Malaysia, Mexico, Mông Cổ, Myanmar, Pakistan , Peru, Philippines, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Nga, Singapore, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Đài Loan, Tajikistan, Hà Lan, Thái Lan, UAE, Vương quốc Anh, Ukraine, Mỹ và Venezuela
|
|
|
|
|
Sự kiện đồng thời
a. Hội chợ - Triển lãm Quốc tế Sản phẩm Da & Giầy – Việt Nam (IFLE 2022)
IFLE - Việt Nam 2022 là nền tảng để các nhà triển lãm tiếp cận khách hàng mục tiêu của họ. Các sản phẩm trưng bày đa dạng từ Giầy dép (giầy nữ, nam và trẻ em), túi xách và vali cũng như các sản phẩm da đến từ các thị trường châu Á khác nhau.
Khách mời có chuyên môn cao có thể gặp gỡ và xây dựng mạng lưới kinh doanh, tìm nguồn cung ứng tại IFLE - Việt Nam 2022.
|
|
|
|
|
|
b. Hội thảo
Chính sách “Đối tác kinh tế toàn diện khu vực” (RCEP) mang lại lợi ích cho nhiều quốc gia và khu vực. Một diễn giả là chuyên gia đã được mời tổ chức một buổi hội thảo trong triển lãm tại Giầy & Da – Việt Nam 2022. Từ các Hiệp định Thương mại Tự do đến Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực, từ cơ hội đến thách thức, diễn giả đã chia sẻ những thông tin và hiểu biết mới nhất về ngành Da giầy Việt Nam.
Chủ đề: Giới thiệu về “Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực” (RCEP)
Trình bày bởi: Vụ Chính sách Thương mại Đa biên, Bộ Công Thương Việt Nam
3.7. Thực hiện đề án: “Tổ chức tuyên truyền, quảng bá ngành Da – Giày tại thị trường nước ngoài” thuộc chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại 2022.
Lefaso đã tổ chức tuyên truyền, quảng bá ngành Da – Giày tại thị trường nước ngoài thuộc Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại quốc gia năm 2022 với nội dung:
a. Xây dựng Chiến lược tuyên truyền, quảng bá, phát triển thị trường xuất khẩu da giầy tại các thị trường mục tiêu (Hoa Kỳ, Italia, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,…) cho giai đoạn 2022-2026.
b. Thực hiện sản phẩm tuyên truyền, quảng bá:
- Viết bài quảng bá về ngành da giày Việt Nam, giới thiệu các sản phẩm và các doanh nghiệp trong ngành được biên dịch sang tiếng Anh.
- Sản xuất 01 video giới thiệu chuyên sâu về ngành da giày, các doanh nghiệp trong ngành, các sản phẩm chính và thị trường xuất khẩu trọng điểm của ngành. Video được thể hiện bằng tiếng Anh theo hình thức lồng tiếng để phục vụ cho Chiến lược tuyên truyền, quảng bá, phát triển thị trường ngành da giày giai đoạn 2022-2026.
- Sản xuất 01 video giới thiệu tiềm năng và cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp ngành da giày trong bối cảnh Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Video được thể hiện bằng tiếng Anh theo hình thức lồng tiếng.
3.8. Khai trương phòng thử nghiệm LEFASO
Để hỗ trợ các doanh nghiệp da giầy trong nước chủ động trong kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm cũng như có thể tiếp cận sản xuất các sản phẩm cao cấp cũng như sản phẩm đặc thù, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, Hiệp hội Da giầy - Túi xách Việt Nam (LEFASO) – được sự hỗ trợ về kinh phí của nhà nước Việt Nam và Hiệp hội ASSOMAC (Ý) đã đầu tư xây dựng Phòng Thử nghiệm LEFASO với những thiết bị tiên tiến nhất của SATRA - nhà sản xuất số một thế giới về các thiết bị thử nghiệm (đặc biệt trong lĩnh vực da giầy) cùng sự hợp tác với các thương hiệu uy tín về kiểm nghiệm mong muốn mang đến cho doanh nghiệp kết quả thử nghiệm nhanh chóng – đáng tin cậy và dịch vụ tư vấn hiệu quả.
Vào ngày 15/11/2022 tại Văn phòng Lefaso phía Nam, số 1 xa lộ Trường Sơn, An Bình, Dĩ An, Bình Dương, Hiệp hội Da – Giầy – Túi xách Việt Nam đã tổ chức lễ khai trương phòng thử nghiệm LEFASO.
Hiệp hội rất vinh dự khi buổi lễ khai trương có sự góp mặt của đại diện của tổ chức nghiên cứu và thử nghiệm SATRA. Trên fanpage chính thức của tổ chức, SATRA cũng đã có bài viết chia sẻ về việc tham dự lễ khai trương Phòng thử nghiệm LEFASO.
4. THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
Trong năm 2022, Hiệp hội đã thực hiện một số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học – công nghệ như sau:
1. Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản trị và hệ thống thông tin hoạch định nguồn lực (ERP) cho các doanh nghiệp da giầy vừa và nhỏ Việt Nam” là Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Bộ.
2. Đề tài: “Rà soát, đánh giá và điều chỉnh bổ sung cơ sở dữ liệu về sản phẩm CNHT và sản phẩm hoàn chỉnh của ngành Da giầy Việt Nam” thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ năm 2022.
5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI NĂM 2023
Trong năm 2023, Hiệp hội sẽ tiếp tục chú trọng tăng cường các hoạt động theo các phương hướng chính sau:
1. Tham gia các hoạt động tham vấn, góp ý kiến với các cơ quan Nhà nước trong việc ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu.
2. Thường xuyên cập nhật và nâng cấp cơ sở dữ liệu về ngành da giày trên Cổng thông tin điện tử da giầy.
3. Đẩy mạnh hoạt động phổ biến chính sách nhà nước và thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển CNHT sản xuất nguyên phụ liệu da - giầy. nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm và duy trì phát triển bền vững.
4. Tổ chức tốt các sự kiện xúc tiến thương mại, kết hợp hình thức trực tuyến: các hội thảo, đào tạo nâng cao năng lực quản lý sản xuất cho doanh nghiệp và tham dự các hội chợ nước ngoài theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia với chất lượng cao;
5. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nước tổ chức tốt Triển lãm Da Giầy Quốc tế; Hội nghị thượng định ngành Da Giày và Hội nghị xúc tiến thương mại vào tháng 7 hàng năm tại TP.HCM;
6. Triển khai các hoạt động tuyên truyền và xây dựng các bộ tài liệu, sổ tay hướng dẫn các DN tiếp cận các ưu đãi theo các Hiệp định FTA đã có hiệu lực (CPTPP và EVFTA) và các hiệp định đã ký kết dự kiến có hiệu lực trong năm 2021 (RCEP và UKFTA).
7. Thu thập, cập nhật các tài liệu về công nghệ tiên tiến trong sản xuất sản phẩm da giầy Việt Nam và trên thế giới, thông tin mới nhất về các số liệu của ngành da giầy, thông tin về doanh nghiệp da giầy Việt Nam,... trong cuốn Bản tin công nghệ da giầy và các ấn phẩm khác được Hiệp hội phát hành.