- Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh
-
27/03/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 2/2019 đạt hơn 853 triệu USD, giảm 51,74% so với tháng 1/2019 song tăng 2,08% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,6 tỉ USD, tăng 16,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 2/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 298 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch, giảm 51,86% so với tháng trước đó nhưng tăng 1,63% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 121 triệu USD, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, giảm 34,91% so với tháng trước đó nhưng tăng 25,88% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Nhật Bản với hơn 56 triệu USD, giảm 55,15% so với tháng trước đó và giảm 9,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; Bỉ với 51 triệu USD, giảm 49,42% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,16% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; Đức với 42 triệu USD, chiếm 5% trong tổng kim ngạch, giảm 53,45% so với tháng trước đó nhưng tăng 6,61% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hàn Quốc với hơn 33 triệu USD, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch, giảm 46,82% so với tháng trước đó nhưng tăng 1,42% so với cùng tháng năm 2018.
Trong 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Hy Lạp với hơn 3,7 triệu USD, tăng 133,78% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Indonesia với hơn 12 triệu USD, tăng 112% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là Nga với hơn 16 triệu USD, tăng 79,54% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Hungary với hơn 102 nghìn USD, tăng 77,81% so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với 10 triệu USD, giảm mạnh 35,91% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Áo với 2,9 triệu USD, giảm 28,84% so với cùng kỳ năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ với 2,3 triệu USD, giảm 26,28% so với cùng kỳ năm 2018, Séc với hơn 9 triệu USD, giảm 24,27% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Tây Ban Nha với 31 triệu USD, giảm 15,47% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 2/2019 ĐVT: USD
Thị trường |
2T/2018 |
T2/2019 |
So với T1/2019 (%) |
2T/2019 |
So với 2T/2018 (%) |
Tổng cộng |
2.254.576.042 |
853.777.143 |
-51,74 |
2.625.479.109 |
16,45 |
Achentina |
16.029.743 |
3.247.828 |
-53,78 |
10.274.179 |
-35,91 |
Ấn Độ |
14.049.048 |
4.549.049 |
-67,02 |
18.308.841 |
30,32 |
Anh |
97.298.197 |
32.014.199 |
-48,54 |
94.099.368 |
-3,29 |
Áo |
4.110.488 |
447.379 |
-81,94 |
2.924.844 |
-28,84 |
Ba Lan |
3.390.369 |
957.117 |
-64,23 |
3.632.664 |
7,15 |
Bỉ |
125.410.596 |
51.574.041 |
-49,42 |
153.508.739 |
22,40 |
Bồ Đào Nha |
404.724 |
138.049 |
-73,61 |
661.184 |
63,37 |
Brazil |
22.672.138 |
8.755.909 |
-47,07 |
25.159.257 |
10,97 |
UAE |
11.690.461 |
4.598.961 |
-59,20 |
15.870.999 |
35,76 |
Canada |
35.666.239 |
16.502.344 |
-49,86 |
49.410.198 |
38,53 |
Chi lê |
14.833.419 |
7.041.014 |
-30,63 |
22.772.112 |
53,52 |
Đài Loan |
19.843.013 |
8.807.596 |
-24,27 |
20.435.565 |
2,99 |
Đan Mạch |
4.954.042 |
839.613 |
-76,46 |
4.406.179 |
-11,06 |
Đức |
125.782.823 |
42.846.493 |
-53,45 |
134.811.114 |
7,18 |
Hà Lan |
82.825.703 |
26.518.000 |
-60,90 |
94.252.624 |
13,80 |
Hàn Quốc |
82.873.924 |
33.040.754 |
-46,82 |
95.143.093 |
14,80 |
Hoa Kỳ |
799.559.784 |
298.609.656 |
-51,86 |
918.635.197 |
14,89 |
Hồng Kông |
25.461.121 |
10.644.969 |
-34,56 |
26.909.626 |
5,69 |
Hungary |
57.511 |
|
-100,00 |
102.260 |
77,81 |
Hy Lạp |
1.586.219 |
2.084.268 |
28,34 |
3.708.271 |
133,78 |
Indonesia |
5.856.642 |
6.409.320 |
6,50 |
12.416.334 |
112,00 |
Italia |
45.509.641 |
8.978.447 |
-73,15 |
42.419.749 |
-6,79 |
Isarael |
4.468.648 |
1.025.626 |
-74,68 |
5.075.725 |
13,59 |
Malaysia |
7.735.496 |
4.235.353 |
-37,05 |
10.963.405 |
41,73 |
Mêhicô |
34.151.390 |
14.050.674 |
-55,45 |
45.581.622 |
33,47 |
Nauy |
3.636.513 |
1.224.631 |
-58,50 |
4.175.346 |
14,82 |
Nam Phi |
12.515.376 |
4.343.038 |
-54,85 |
13.961.330 |
11,55 |
Newzealand |
3.567.619 |
1.246.814 |
-67,53 |
5.084.105 |
42,51 |
Nga |
8.939.055 |
4.102.005 |
-65,69 |
16.049.552 |
79,54 |
Nhật Bản |
160.765.909 |
56.526.814 |
-55,15 |
182.497.778 |
13,52 |
Ôxtrâylia |
30.851.428 |
12.877.977 |
-49,53 |
38.391.749 |
24,44 |
Panama |
12.984.700 |
5.414.290 |
-62,88 |
20.005.291 |
54,07 |
Phần Lan |
1.858.000 |
285.714 |
-86,38 |
2.383.453 |
28,28 |
Pháp |
75.688.328 |
26.901.041 |
-52,77 |
83.794.458 |
10,71 |
Philippine |
8.181.618 |
3.775.082 |
-48,11 |
11.049.914 |
35,06 |
Séc |
12.066.883 |
2.045.951 |
-71,15 |
9.138.663 |
-24,27 |
Singapore |
10.483.594 |
4.595.019 |
-26,84 |
10.877.652 |
3,76 |
Slôvakia |
10.846.328 |
3.367.746 |
-76,53 |
17.715.839 |
63,33 |
Tây Ban Nha |
36.715.102 |
4.567.736 |
-82,89 |
31.033.654 |
-15,47 |
Thái Lan |
7.690.965 |
5.210.181 |
-19,76 |
11.693.853 |
52,05 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.231.016 |
1.043.096 |
-22,08 |
2.381.856 |
-26,28 |
Thụy Điển |
7.869.386 |
1.041.634 |
-87,58 |
9.334.326 |
18,62 |
Thụy Sĩ |
3.139.895 |
373.390 |
-90,27 |
4.210.748 |
34,10 |
Trung Quốc |
226.347.852 |
121.983.488 |
-34,91 |
309.274.417 |
36,64 |
Ucraine |
477.972 |
137.005 |
-78,04 |
760.968 |
59,21 |
Nguồn: Lefaso.org.vn