- Trung Quốc – thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày hàng đầu của Việt Nam trong tháng 1/2019
-
28/02/2019
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 1/2019 đạt 478 triệu USD, tăng 9,56% so với tháng trước đó và tăng 8,84% so với tháng 1/2018.
Trong tháng 1/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 206 triệu USD, chiếm 43,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 18,8% so với tháng trước đó và tăng 16,88% so với cùng tháng năm 2018. Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 60 triệu USD, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch, giảm 1,3% so với tháng 12/2018 và giảm 3,07% so với cùng tháng năm 2018. Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 38 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch, tăng 20,43% so với tháng 12/2018 và tăng 30,87% so với cùng tháng năm 2018. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với hơn 33 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch, tăng 9,66% so với tháng 12/2018 và tăng 8,6% so với cùng tháng năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong tháng 1/2019 tăng mạnh so với tháng 1/2018 bao gồm, Canada tăng 64,73% lên hơn 189 nghìn USD, Anh tăng 63,75% lên hơn 1,4 triệu USD, Italia tăng 32,36% lên hơn 22 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 30,87% lên 38 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 68,37% so với tháng 1/2018 xuống 412 nghìn USD, tiếp theo là Singapore giảm 44,18% xuống 118 nghìn USD, Áo giảm 41,93% xuống 73 nghìn USD, sau cùng là Hà Lan giảm 14,24% so với tháng 1/2018 xuống còn 209 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu tháng 1/2019 ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2018 |
T12/2018 |
So với T12/2018 (%) |
T1/2019 |
So với T1/2018 (%) |
Tổng KN |
439.572.519 |
436.664.256 |
9,56 |
478.429.566 |
9,56 |
Achentina |
2.905.527 |
1.754.400 |
80,45 |
3.165.771 |
80,45 |
Ấn Độ |
10.062.704 |
7.520.769 |
18,54 |
8.914.810 |
18,54 |
Anh |
883.092 |
1.019.254 |
41,88 |
1.446.072 |
41,88 |
Áo |
127.088 |
77.597 |
-4,89 |
73.802 |
-4,89 |
Ba Lan |
623.236 |
699.792 |
-14,83 |
595.978 |
-14,83 |
Brazil |
6.564.550 |
3.925.831 |
77,52 |
6.969.013 |
77,52 |
Canada |
114.863 |
231.477 |
-18,26 |
189.209 |
-18,26 |
Đài Loan (TQ) |
31.061.287 |
30.760.780 |
9,66 |
33.733.797 |
9,66 |
Đức |
2.343.211 |
4.076.325 |
-38,97 |
2.487.744 |
-38,97 |
Hà Lan |
243.890 |
531.859 |
-60,67 |
209.160 |
-60,67 |
Hàn Quốc |
62.782.274 |
61.657.530 |
-1,30 |
60.852.959 |
-1,30 |
Hoa Kỳ |
29.061.952 |
31.581.007 |
20,43 |
38.033.339 |
20,43 |
Hồng Kông (TQ) |
18.089.693 |
16.029.262 |
7,84 |
17.286.207 |
7,84 |
Indonesia |
4.527.918 |
4.892.819 |
15,68 |
5.660.042 |
15,68 |
Italia |
17.182.425 |
21.102.228 |
7,77 |
22.742.036 |
7,77 |
Malaysia |
2.912.251 |
2.997.274 |
-15,71 |
2.526.463 |
-15,71 |
Newzealand |
1.305.098 |
694.205 |
-40,53 |
412.813 |
-40,53 |
Nhật Bản |
20.214.021 |
26.646.928 |
-17,09 |
22.093.862 |
-17,09 |
Ôxtrâylia |
1.519.070 |
1.453.533 |
-12,84 |
1.266.937 |
-12,84 |
Pakistan |
1.686.101 |
1.309.466 |
50,94 |
1.976.522 |
50,94 |
Pháp |
351.804 |
333.136 |
-4,02 |
319.749 |
-4,02 |
Singapore |
212.227 |
83.660 |
41,60 |
118.461 |
41,60 |
Tây Ban Nha |
541.288 |
614.005 |
-20,31 |
489.299 |
-20,31 |
Thái Lan |
20.327.884 |
25.296.960 |
-2,49 |
24.667.051 |
-2,49 |
Trung Quốc |
177.020.532 |
174.159.700 |
18,80 |
206.906.432 |
18,80 |
Nguồn: Lefaso.org.vn