Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Trung Quốc – thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày hàng đầu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019
  • 25/03/2019
  Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 2/2019 đạt 324 triệu USD, giảm 32,22% so với tháng trước đó nhưng tăng 3,1% với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 805 triệu USD, tăng 6,75% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong tháng 2/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 99 triệu USD, chiếm 30,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 52,1% so với tháng trước đó và giảm 11,75% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 306 triệu USD, tăng 6,06% so với cùng kỳ năm 2018.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 46 triệu USD, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, giảm 23,73% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 15,3% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 107 triệu USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 39 triệu USD, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, tăng 4,78% so với tháng 1/2019 và tăng 61,52% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 77 triệu USD, tăng 44,97% so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Đài Loan với hơn 29 triệu USD, chiếm 9% trong tổng kim ngạch, giảm 12,81% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,34% so với cùng tháng năm 2017, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 63 triệu USD, tăng 7,83% so với cùng kỳ năm 2018.
  Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Đức tăng 58,85% lên hơn 6,3 triệu USD, Canada tăng 52,53% lên 262 nghìn USD, Mỹ tăng 44,97% lên hơn 77 triệu USD, sau cùng là Thái Lan tăng 25,15% lên 46 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 75,29% so với cùng kỳ năm 2018 xuống hơn 595 nghìn USD, tiếp theo là Ba Lan giảm 43,95% xuống hơn 856 nghìn USD, Áo giảm 42,74% xuống còn 115 nghìn USD, sau cùng là Singapore giảm 38,81% so với cùng ky năm 2018 xuống còn 197 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD  
Thị trường 2T/2018 T2/2019 So với T1/2019 (%) 2T/2019 So với 2T/2018 (%)
Tổng KN 754.111.790 324.302.714 -32,22 805.033.056 6,75
Achentina 4.717.848 1.748.860 -44,76 4.914.631 4,17
Ấn Độ 17.269.193 6.607.800 -25,88 15.685.372 -9,17
Anh 2.039.175 1.068.100 -26,14 2.519.962 23,58
Áo 202.209 41.978 -43,12 115.780 -42,74
Ba Lan 1.528.296 260.603 -56,27 856.581 -43,95
Brazil 13.680.673 7.610.870 9,21 14.580.238 6,58
Canada 171.974 73.110 -61,36 262.319 52,53
Đài Loan (TQ) 58.719.654 29.412.618 -12,81 63.315.278 7,83
Đức 3.970.234 3.797.990 52,67 6.306.757 58,85
Hà Lan 481.331 122.491 -41,44 331.651 -31,10
Hàn Quốc 103.036.678 46.414.354 -23,73 107.466.689 4,30
Hoa Kỳ 53.733.966 39.851.390 4,78 77.899.279 44,97
Hồng Kông (TQ) 31.746.569 9.634.252 -44,27 27.052.902 -14,78
Indonesia 7.583.183 3.574.495 -36,85 9.235.422 21,79
Italia 34.239.995 16.637.310 -26,84 39.382.218 15,02
Malaysia 5.430.366 1.866.423 -26,13 4.398.867 -19,00
Newzealand 2.409.778 182.625 -55,76 595.439 -75,29
Nhật Bản 34.749.084 19.746.743 -10,62 42.170.474 21,36
Ôxtrâylia 2.157.683 903.869 -28,66 2.170.806 0,61
Pakistan 3.244.136 1.927.720 -2,47 3.926.455 21,03
Pháp 586.911 91.699 -71,32 413.308 -29,58
Singapore 322.942 79.139 -33,19 197.600 -38,81
Tây Ban Nha 1.032.732 424.068 -13,33 929.686 -9,98
Thái Lan 37.072.329 21.380.856 -13,32 46.395.381 25,15
Trung Quốc 289.324.195 99.106.305 -52,10 306.844.006 6,06
Nguồn: Lefaso.org.vn      

Tin tức liên quan