- Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 1/2019 tăng mạnh
-
28/02/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 1/2019 đạt hơn 1,7 tỉ USD, tăng 11,97% so với tháng 12/2018 và tăng 24,74% so với cùng tháng năm 2018.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 1/2019 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 35,1% trong tổng kim ngạch, tăng 10,29% so với tháng trước đó và tăng 22,64% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 187 triệu USD, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch, tăng 34,31% so với tháng trước đó và tăng 44,77% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Nhật Bản với hơn 126 triệu USD, tămg 47,62% so với tháng trước đó và tăng 28,37% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch; Bỉ với 101 triệu USD, giảm 0,04% so với tháng trước đó nhưng tăng 22,07% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; Đức với 92 triệu USD, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch, giảm 7,2% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,53% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hà Lan với hơn 67 triệu USD, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch, tăng 14% so với tháng trước đó và tăng 22,49% so với cùng tháng năm 2018.
Trong tháng 1/2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Hy Lạp với hơn 1,6 triệu USD, tăng 104,7% so với tháng 1/2018; đứng thứ hai là Ba Lan với hơn 2,6 triệu USD, tăng 102,06% so với tháng 1/2018; tiếp theo là Nga với hơn 11 triệu USD, tăng 97,13% so với tháng 1/2018, sau cùng là Panama với hơn 14 triệu USD, tăng 86,01% so với tháng 1/2018. Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với 7 triệu USD, giảm mạnh 23,48% so với tháng 1/2018, tiếp theo đó là Áo với 2,4 triệu USD, giảm 16,15% so với tháng 1/2018, Đài Loan (TQ) với 11 triệu USD, giảm 10,24% so với tháng 1/2018, Singapore với hơn 6,2 triệu USD, giảm 4,16% so với tháng 1/2018, sau cùng là Anh với 62 triệu USD, giảm 3,98% so với tháng 1/2018.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2018 |
T12/2018 |
+/- So với T12/2018 (%) |
T1/2019 |
+/- So với T1/2018 (%) |
Tổng cộng |
1.418.204.911 |
1.579.833.986 |
11,97 |
1.768.998.253 |
24,74 |
Achentina |
9.183.635 |
5.008.052 |
40,32 |
7.027.358 |
-23,48 |
Ấn Độ |
9.908.755 |
11.400.197 |
20,99 |
13.792.660 |
39,20 |
Anh |
64.787.332 |
54.834.641 |
13,44 |
62.206.224 |
-3,98 |
Áo |
2.954.516 |
1.795.144 |
38,01 |
2.477.464 |
-16,15 |
Ba Lan |
1.324.130 |
4.013.972 |
-33,34 |
2.675.547 |
102,06 |
Bỉ |
83.534.710 |
102.011.593 |
-0,04 |
101.971.916 |
22,07 |
Bồ Đào Nha |
384.898 |
1.349.752 |
-61,24 |
523.135 |
35,92 |
Brazil |
13.634.633 |
15.621.925 |
5,89 |
16.542.194 |
21,32 |
UAE |
8.118.321 |
14.898.994 |
-24,34 |
11.272.065 |
38,85 |
Canada |
22.898.977 |
32.347.816 |
1,75 |
32.914.017 |
43,74 |
Chi lê |
9.402.178 |
8.041.706 |
26,22 |
10.150.195 |
7,96 |
Đài Loan |
12.956.779 |
14.689.105 |
-20,83 |
11.630.047 |
-10,24 |
Đan Mạch |
3.467.157 |
3.698.029 |
-3,55 |
3.566.566 |
2,87 |
Đức |
85.592.536 |
99.184.611 |
-7,20 |
92.039.114 |
7,53 |
Hà Lan |
55.369.522 |
59.494.463 |
14,00 |
67.823.183 |
22,49 |
Hàn Quốc |
50.295.093 |
44.638.483 |
39,19 |
62.133.522 |
23,54 |
Hoa Kỳ |
505.726.738 |
562.354.446 |
10,29 |
620.234.262 |
22,64 |
Hồng Kông |
15.191.592 |
20.362.117 |
-20,12 |
16.265.626 |
7,07 |
Hungary |
53.592 |
652.700 |
-85,25 |
96.280 |
79,65 |
Hy Lạp |
793.371 |
2.630.926 |
-38,27 |
1.624.024 |
104,70 |
Indonesia |
4.137.183 |
7.274.727 |
-17,27 |
6.018.236 |
45,47 |
Italia |
30.177.046 |
41.003.636 |
-18,45 |
33.437.445 |
10,80 |
Isarael |
2.933.510 |
4.673.708 |
-13,34 |
4.050.098 |
38,06 |
Malaysia |
4.026.401 |
6.820.721 |
-1,36 |
6.727.907 |
67,09 |
Mêhicô |
21.024.872 |
24.757.144 |
27,40 |
31.539.784 |
50,01 |
Nauy |
2.425.087 |
2.831.866 |
4,20 |
2.950.715 |
21,67 |
Nam Phi |
7.463.598 |
8.611.540 |
11,69 |
9.618.294 |
28,87 |
Newzealand |
2.321.078 |
2.391.061 |
60,60 |
3.840.077 |
65,44 |
Nga |
6.064.147 |
13.540.564 |
-11,72 |
11.954.085 |
97,13 |
Nhật Bản |
98.171.949 |
85.368.660 |
47,62 |
126.025.477 |
28,37 |
Ôxtrâylia |
18.134.900 |
22.481.908 |
13,50 |
25.517.996 |
40,71 |
Panama |
7.840.884 |
10.627.846 |
37,23 |
14.584.769 |
86,01 |
Phần Lan |
1.130.914 |
1.825.243 |
14,93 |
2.097.739 |
85,49 |
Pháp |
44.028.076 |
39.380.426 |
44,64 |
56.961.817 |
29,38 |
Philippine |
5.067.031 |
4.285.545 |
69,75 |
7.274.832 |
43,57 |
Séc |
6.770.326 |
6.148.813 |
15,35 |
7.092.586 |
4,76 |
Singapore |
6.553.036 |
9.298.718 |
-32,46 |
6.280.492 |
-4,16 |
Slôvakia |
8.186.711 |
9.944.981 |
44,27 |
14.348.093 |
75,26 |
Tây Ban Nha |
22.504.320 |
29.460.889 |
-9,37 |
26.699.274 |
18,64 |
Thái Lan |
4.577.446 |
5.700.914 |
13,90 |
6.493.144 |
41,85 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.156.833 |
2.265.166 |
-40,90 |
1.338.760 |
15,73 |
Thụy Điển |
5.771.274 |
8.939.117 |
-6,21 |
8.384.040 |
45,27 |
Thụy Sĩ |
2.289.957 |
4.685.756 |
-18,11 |
3.837.358 |
67,57 |
Trung Quốc |
129.442.546 |
139.525.965 |
34,31 |
187.396.167 |
44,77 |
Ucraine |
386.427 |
1.301.315 |
-52,05 |
623.963 |
61,47 |
Nguồn: Lefaso.org.vn