Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Trung Quốc – thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày hàng đầu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2018
  • 18/12/2018
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 491 triệu USD, giảm 6,17% so với tháng trước đó nhưng tăng 8,32% với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 5,2 tỉ USD, tăng 5,36% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Trong tháng 11/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 198 triệu USD, chiếm 40,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 4,13% so với tháng trước đó nhưng tăng 12,85% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 2 tỉ USD, tăng 7,67% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 67 triệu USD, chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch, tăng 3,6% so với tháng trước đó và tăng 5,24% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 709 triệu USD, tăng 2,49% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với hơn 39 triệu USD, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch, giảm 2,71% so với tháng trước đó nhưng tăng 26,77% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 381 triệu USD, tăng 17,39% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với 35 triệu USD, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch, giảm 5,39% so với tháng trước đó và giảm 1,44% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 411 triệu USD, giảm 8,83% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 60,82% lên hơn 25 triệu USD, Hà Lan tăng 39,99% lên 3,8 triệu USD, Indonesia tăng 35,91% lên hơn 58 triệu USD, sau cùng là Thái Lan tăng 31,33% lên 278 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 59,24% so với cùng kỳ năm ngoái xuống hơn 7,7 triệu USD, tiếp theo là Pháp giảm 34,88% xuống hơn 4 triệu USD, Brazil giảm 32,98% xuống còn 81 triệu USD, sau cùng là Ba Lan giảm 21,49% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 5,4 triệu USD.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 11 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
Thị trường 11T/2017 T11/2018 So với T10/2018 (%) 11T/2018 So với 11T/2017 (%)
Tổng KN 5.011.869.535 491.899.472 -6,17 5.280.530.297 5,36
Achentina 40.236.255 2.987.835 -8,15 33.641.515 -16,39
Ấn Độ 99.655.895 9.716.177 -29,38 116.214.101 16,62
Anh 12.618.694 1.030.850 -19,16 14.791.697 17,22
Áo 1.571.537 63.529 -27,58 1.751.358 11,44
Ba Lan 6.978.116 653.724 -12,53 5.478.758 -21,49
Brazil 121.763.461 4.773.890 -24,13 81.599.439 -32,99
Canada 15.556.228 262.864 -26,83 25.017.153 60,82
Đài Loan (TQ) 451.506.618 35.497.400 -5,39 411.654.689 -8,83
Đức 31.100.529 2.739.133 -13,94 26.893.067 -13,53
Hà Lan 2.760.299 298.373 -26,44 3.864.276 39,99
Hàn Quốc 692.655.885 67.122.093 3,60 709.895.142 2,49
Hoa Kỳ 324.752.647 39.667.839 -2,71 381.239.774 17,39
Hồng Kông (TQ) 200.013.906 16.387.238 -20,33 203.934.039 1,96
Indonesia 42.851.617 6.238.849 -10,41 58.238.786 35,91
Italia 218.596.336 23.213.509 -8,37 237.424.590 8,61
Malaysia 27.188.883 2.616.977 -20,87 27.610.611 1,55
Newzealand 18.904.854 907.128 250,51 7.706.246 -59,24
Nhật Bản 230.537.270 27.516.438 -4,86 265.092.908 14,99
Ôxtrâylia 21.951.158 1.267.486 41,69 17.847.185 -18,70
Pakistan 20.154.801 2.181.748 -33,08 25.066.744 24,37
Pháp 6.187.577 407.176 14,38 4.029.429 -34,88
Singapore 1.843.500 138.602 2,86 1.940.437 5,26
Tây Ban Nha 10.153.575 1.129.088 -6,34 9.735.169 -4,12
Thái Lan 212.210.216 30.156.435 -0,60 278.704.018 31,33
Trung Quốc 1.881.642.102 198.424.481 -4,13 2.025.954.081 7,67
Nguồn: Lefaso.org.vn    

Tin tức liên quan