- Kim ngạch xuất khẩu giày của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh
-
30/10/2018
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 9/2018 đạt hơn 1,1 tỉ USD, giảm 16,58% so với tháng trước đó nhưng tăng 12,09% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 11,7 tỉ USD, tăng 10,17% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 9/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch, giảm 10,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 13,87% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 9 tháng đầu năm 2018 lên hơn 4,2 tỉ USD, tăng 13,78% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 89 triệu USD, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch, tăng 76% so với tháng trước đó và tăng 66,49% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên hơn 1 tỉ USD, tăng 28,35% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Đức với hơn 71 triệu USD, tăng 12,42% so với tháng trước đó và tăng 7,67% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 662 triệu USD, giảm 6,34% so với cùng kỳ năm ngoái; Bỉ với 62 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng trước đó nhưng tăng 30% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 56 triệu USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, giảm 31,81% so với tháng trước đó nhưng tăng 11,24% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Hà Lan với hơn 51 triệu USD, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch, giảm 4,68% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 466 triệu USD, tăng 11,07% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với hơn 3 triệu USD, tăng 97,77% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 72 triệu USD, tăng 62,49% so với cùng kỳ; tiếp theo là Achentina với hơn 74 triệu USD, tăng 35,85% so với cùng kỳ, sau cùng là Hungary với hơn 1,4 triệu USD, tăng 33,51% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Đan Mạch với 24 triệu USD, giảm mạnh 22,85% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Áo với 19 triệu USD, giảm 22,66% so với cùng kỳ, UAE với 81 triệu USD, giảm 15,27% so với cùng kỳ, Đức với hơn 662 triệu USD, giảm 6,34% so với cùng kỳ, sau cùng là Isreal với hơn 28 triệu USD, giảm 5,78% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2017
|
T9/2018
|
+/- So với T8/2018 (%)
|
9T/2018
|
+/- So với 9T/2017 (%)
|
Tổng cộng
|
10.655.015.775
|
1.168.362.940
|
-16,58
|
11.738.109.092
|
10,17
|
Achentina
|
54.795.074
|
6.392.407
|
19,15
|
74.441.813
|
35,85
|
Ấn Độ
|
44.757.027
|
7.819.884
|
8,60
|
72.725.121
|
62,49
|
Anh
|
512.997.652
|
47.711.887
|
-18,01
|
483.378.141
|
-5,77
|
Áo
|
24.813.749
|
1.531.553
|
-14,64
|
19.191.180
|
-22,66
|
Ba Lan
|
20.762.837
|
2.149.602
|
-0,66
|
27.233.955
|
31,17
|
Bỉ
|
639.539.328
|
62.991.037
|
-13,60
|
680.586.615
|
6,42
|
Bồ Đào Nha
|
1.622.535
|
107.864
|
-58,55
|
3.208.922
|
97,77
|
Brazil
|
126.175.209
|
9.795.969
|
-35,81
|
125.072.112
|
-0,87
|
UAE
|
95.676.376
|
12.843.511
|
49,99
|
81.066.737
|
-15,27
|
Canada
|
209.629.795
|
20.631.474
|
-30,93
|
239.082.342
|
14,05
|
Chi lê
|
96.870.563
|
7.261.828
|
-38,96
|
100.443.563
|
3,69
|
Đài Loan
|
99.358.684
|
10.015.675
|
-37,28
|
94.625.387
|
-4,76
|
Đan Mạch
|
31.461.498
|
1.065.683
|
-32,42
|
24.273.481
|
-22,85
|
Đức
|
707.835.617
|
71.796.402
|
12,42
|
662.951.468
|
-6,34
|
Hà Lan
|
420.264.414
|
51.566.541
|
-4,68
|
466.779.279
|
11,07
|
Hàn Quốc
|
296.243.272
|
33.010.766
|
-25,45
|
373.783.754
|
26,17
|
Hoa Kỳ
|
3.751.085.303
|
461.811.641
|
-10,19
|
4.267.872.192
|
13,78
|
Hồng Kông
|
125.821.092
|
13.873.249
|
-30,58
|
128.549.453
|
2,17
|
Hungary
|
1.112.662
|
73.522
|
-76,65
|
1.485.550
|
33,51
|
Hy Lạp
|
21.056.570
|
2.636.284
|
18,83
|
21.746.516
|
3,28
|
Indonesia
|
32.533.103
|
6.716.380
|
28,95
|
42.228.256
|
29,80
|
Italia
|
215.877.565
|
18.220.970
|
-1,34
|
218.080.060
|
1,02
|
Isarael
|
30.251.691
|
3.735.158
|
8,98
|
28.503.897
|
-5,78
|
Malaysia
|
37.215.809
|
4.384.407
|
-24,97
|
44.412.611
|
19,34
|
Mêhicô
|
211.241.256
|
18.231.507
|
-29,63
|
203.924.066
|
-3,46
|
Nauy
|
12.688.551
|
814.977
|
77,61
|
12.940.662
|
1,99
|
Nam Phi
|
82.745.552
|
8.437.448
|
-35,71
|
84.500.169
|
2,12
|
Newzealand
|
19.986.153
|
2.301.138
|
-11,00
|
20.050.786
|
0,32
|
Nga
|
70.458.643
|
8.493.816
|
56,78
|
75.775.523
|
7,55
|
Nhật Bản
|
552.527.909
|
56.035.737
|
-31,81
|
633.769.790
|
14,70
|
Ôxtrâylia
|
162.476.241
|
20.452.232
|
-18,31
|
176.443.057
|
8,60
|
Panama
|
90.665.648
|
9.214.757
|
-36,42
|
87.157.494
|
-3,87
|
Phần Lan
|
10.927.349
|
2.428.058
|
239,09
|
14.484.859
|
32,56
|
Pháp
|
374.575.084
|
32.544.478
|
-13,77
|
375.607.591
|
0,28
|
Philippine
|
39.329.131
|
3.998.790
|
-21,58
|
43.315.330
|
10,14
|
Séc
|
34.111.004
|
1.588.890
|
-68,76
|
39.322.598
|
15,28
|
Singapore
|
46.224.600
|
6.364.239
|
-2,94
|
52.924.311
|
14,49
|
Slôvakia
|
70.663.773
|
2.502.431
|
-77,08
|
77.308.684
|
9,40
|
Tây Ban Nha
|
181.118.565
|
16.948.162
|
-8,93
|
181.798.665
|
0,38
|
Thái Lan
|
34.863.072
|
5.361.511
|
0,36
|
43.477.619
|
24,71
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
23.830.571
|
3.951.669
|
77,44
|
26.991.310
|
13,26
|
Thụy Điển
|
39.438.213
|
3.923.108
|
-1,88
|
48.462.624
|
22,88
|
Thụy Sĩ
|
13.858.980
|
1.340.773
|
-36,75
|
17.671.745
|
27,51
|
Trung Quốc
|
823.674.483
|
89.650.174
|
-40,90
|
1.057.151.530
|
28,35
|
Ucraine
|
4.835.308
|
694.913
|
76,00
|
5.470.289
|
13,13
|
Nguồn: Lefaso.org.vn