Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Trung Quốc – thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày hàng đầu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2018
  • 16/11/2018
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 10/2018 đạt 524 triệu USD, tăng 11,32% so với tháng trước đó và tăng 11,23% với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 4,8 tỉ USD, tăng 5,16% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Trong tháng 10/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 206 triệu USD, chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 7,65% so với tháng trước đó và tăng 17,24% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,8 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 64 triệu USD, chiếm 12,4% trong tổng kim ngạch, tăng 8,76% so với tháng trước đó và tăng 13,57% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 644 triệu USD, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với hơn 40 triệu USD, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch, tăng 4,63% so với tháng trước đó và tăng 24,45% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 341 triệu USD, tăng 16,39% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với 37 triệu USD, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch, tăng 0,66% so với tháng trước đó nhưng giảm 1,69% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 376 triệu USD, giảm 9,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 61,75% lên hơn 24 triệu USD, Hà Lan tăng 43,7% lên 3,5 triệu USD, Indonesia tăng 33,61% lên gần 52 triệu USD, sau cùng là Thái Lan tăng 29,92% lên 248 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 62,33% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn gần 6,8 triệu USD, tiếp theo là Pháp giảm 36,11% xuống còn 3,6 triệu USD, Brazil giảm 33,98% xuống còn 76 triệu USD, sau cùng là Ba Lan giảm 19,29% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 4,8 triệu USD.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 10 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
Thị trường 10T/2017 T10/2018 So với T9/2018 (%) 10T/2018 So với 10T/2017 (%)
Tổng KN 4.557.746.378 524.266.698 11,32 4.792.824.522 5,16
Achentina 36.961.232 3.252.808 -29,77 30.653.680 -17,07
Ấn Độ 90.357.057 13.758.870 27,33 106.497.229 17,86
Anh 11.427.400 1.275.157 4,37 13.760.305 20,42
Áo 1.429.407 87.726 76,28 1.687.829 18,08
Ba Lan 5.978.164 747.370 25,82 4.825.033 -19,29
Brazil 116.365.417 6.292.303 7,55 76.825.549 -33,98
Canada 15.303.622 359.272 66,55 24.754.289 61,75
Đài Loan (TQ) 415.489.753 37.521.551 0,66 376.147.573 -9,47
Đức 28.977.009 3.182.691 13,95 24.153.909 -16,64
Hà Lan 2.481.524 405.597 3,28 3.565.902 43,70
Hàn Quốc 628.874.545 64.791.154 8,76 644.475.357 2,48
Hoa Kỳ 293.462.011 40.771.268 4,63 341.571.935 16,39
Hồng Kông (TQ) 180.860.465 20.568.092 24,23 188.878.127 4,43
Indonesia 38.919.449 6.963.452 37,20 51.999.986 33,61
Italia 198.891.436 25.333.756 47,00 214.211.127 7,70
Malaysia 24.777.639 3.307.281 46,74 24.993.635 0,87
Newzealand 18.047.056 258.803 84,35 6.799.119 -62,33
Nhật Bản 206.989.467 28.920.637 43,05 237.572.737 14,78
Ôxtrâylia 20.341.085 894.577 -42,34 16.579.708 -18,49
Pakistan 17.838.097 3.260.463 55,17 22.884.997 28,29
Pháp 5.672.312 355.985 33,54 3.623.878 -36,11
Singapore 1.717.986 134.744 -6,03 1.801.835 4,88
Tây Ban Nha 9.569.483 1.205.558 15,88 8.606.081 -10,07
Thái Lan 191.315.662 30.338.556 16,39 248.553.328 29,92
Trung Quốc 1.705.809.592 206.974.245 7,65 1.828.691.685 7,20

Nguồn: Lefaso.org.vn    

Tin tức liên quan