Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Trung Quốc – thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày hàng đầu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018
  • 23/10/2018
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 9/2018 đạt 470 triệu USD, tăng 1,69% so với tháng trước đó và tăng 4,51% với cùng tháng năm ngoái. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 4,2 tỉ USD, tăng 4,46% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Trong tháng 9/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 192 triệu USD, chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 3,69% so với tháng trước đó và tăng 8,25% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,6 tỉ USD, tăng 6,05% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 59 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch, giảm 4,56% so với tháng trước đó nhưng tăng 8,21% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 579 triệu USD, tăng 1,38% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với gần 39 triệu USD, chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch, giảm 2,45% so với tháng trước đó nhưng tăng 19,55% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 300 triệu USD, tăng 15,39% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với 37 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch, tăng 4,55% so với tháng trước đó nhưng giảm 7,23% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 338 triệu USD, giảm 10,24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 60,43% lên hơn 24 triệu USD, Hà Lan tăng 45,34% lên 3,1 triệu USD, Thái Lan tăng 29,18% lên 218 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 28,49% lên 45 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 59,36% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6,5 triệu USD, tiếp theo là Pháp giảm 36,1% xuống còn 3,2 triệu USD, Brazil giảm 33,99% xuống còn 70 triệu USD, sau cùng là Ba Lan giảm 21,39% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 4 triệu USD.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 9 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
Thị trường 9T/2017 T9/2018 So với T8/2018 (%) 9T/2018 So với 9T/2017 (%)
Tổng KN 4.086.420.043 470.956.492 1,69 4.268.606.012 4,46
Achentina 33.380.465 4.631.798 0,26 27.400.972 -17,91
Ấn Độ 78.168.676 10.805.273 22,01 92.743.636 18,65
Anh 10.034.823 1.221.713 -30,86 12.485.148 24,42
Áo 1.400.779 49.764 -55,34 1.600.104 14,23
Ba Lan 5.187.196 593.976 294,07 4.077.663 -21,39
Brazil 106.846.194 5.850.728 -20,64 70.533.246 -33,99
Canada 15.206.096 215.719 -83,49 24.395.017 60,43
Đài Loan (TQ) 377.321.737 37.274.884 4,55 338.692.276 -10,24
Đức 26.008.151 2.792.977 8,84 20.969.958 -19,37
Hà Lan 2.174.397 392.721 98,89 3.160.306 45,34
Hàn Quốc 571.825.574 59.570.123 -4,56 579.719.083 1,38
Hoa Kỳ 260.699.899 38.965.357 -2,45 300.808.979 15,39
Hồng Kông (TQ) 161.760.153 16.556.065 -0,47 168.362.737 4,08
Indonesia 35.059.770 5.075.483 -12,99 45.048.354 28,49
Italia 174.658.604 17.234.200 -10,51 188.905.762 8,16
Malaysia 21.998.215 2.253.911 -4,42 21.686.354 -1,42
Newzealand 16.093.788 140.388 3,58 6.540.316 -59,36
Nhật Bản 182.157.334 20.217.055 9,13 208.358.593 14,38
Ôxtrâylia 18.492.231 1.551.551 17,74 15.685.131 -15,18
Pakistan 16.017.880 2.101.279 9,87 19.624.534 22,52
Pháp 5.113.799 266.567 -42,33 3.267.893 -36,10
Singapore 1.643.889 143.383 -48,12 1.667.090 1,41
Tây Ban Nha 8.455.266 1.040.376 48,16 7.405.275 -12,42
Thái Lan 168.916.874 26.066.012 -5,41 218.200.183 29,18
Trung Quốc 1.529.276.900 192.268.833 3,69 1.621.819.477 6,05
Nguồn: Lefaso.org.vn    

Tin tức liên quan