- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2018 giảm nhẹ
-
15/05/2018
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 4/2018 đạt 284 triệu USD, tăng 4,27% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,82% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1 tỉ USD, giảm 1,97% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ - vẫn là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 4/2018 đạt hơn 112 triệu USD, chiếm 39,4% trong tổng kim ngạch, tăng 23,35% so với tháng trước nhưng giảm 16,23% so với cùng tháng năm ngoái.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 28 triệu USD, giảm 13,31% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,55% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch.
Hà Lan với hơn 28 triệu USD, tăng 0,61% so với tháng trước đó nhưng giảm 11,28% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 15 triệu USD, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch, tăng 0,97% so với tháng trước đó và tăng 11,05% so với cùng tháng năm ngoái.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 4 tháng đầu năm 2018 bao gồm, Séc tăng 169,69% so với cùng kỳ lên hơn 1,7 triệu USD, tiếp theo là Ba Lan tăng 68,7% so với cùng kỳ lên gần 4 triệu USD; Brazil tăng 35,36% so với cùng kỳ lên gần 3,5 triệu USD, sau cùng là Ôxtrâylia tăng 27,41% so với cùng kỳ lên 15 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Malaysia với 3 triệu USD, giảm 25,93% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp theo đó là Đan Mạch với hơn 2 triệu USD, giảm 24,34% so với cùng kỳ, Singapore với hơn 5,7 triệu USD, giảm 21,12% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với gần 4 triệu USD, giảm 15,75% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2018
|
+/- So với T4/2017 (%)
|
4T/2018
|
+/- So với 4T/2017 (%)
|
Tổng cộng
|
284.873.579
|
-8,82
|
1.046.619.355
|
-1,97
|
Anh
|
7.385.516
|
33,96
|
24.886.150
|
10,87
|
Ba Lan
|
1.059.273
|
114,92
|
3.951.691
|
68,70
|
Bỉ
|
7.394.856
|
-11,63
|
32.848.015
|
9,12
|
Brazil
|
979.705
|
32,54
|
3.480.801
|
35,36
|
UAE
|
4.265.488
|
0,41
|
9.723.720
|
-10,24
|
Canada
|
5.922.184
|
-11,34
|
18.767.551
|
-2,66
|
Đài Loan
|
941.944
|
-29,88
|
4.627.957
|
-10,87
|
Đan Mạch
|
523.394
|
-70,71
|
2.667.186
|
-24,34
|
Đức
|
14.946.814
|
3,78
|
56.592.126
|
6,05
|
Hà Lan
|
28.743.786
|
-11,28
|
108.522.852
|
6,02
|
Hàn Quốc
|
8.745.143
|
-21,09
|
50.103.261
|
13,02
|
Hoa Kỳ
|
112.353.741
|
-16,23
|
376.558.480
|
-14,18
|
Hồng Kông
|
4.510.752
|
-31,52
|
21.373.696
|
-13,67
|
Italia
|
4.088.480
|
16,82
|
17.101.518
|
14,24
|
Malaysia
|
881.494
|
-61,03
|
3.075.347
|
-25,93
|
Mêhicô
|
1.737.693
|
-2,45
|
3.921.172
|
-15,75
|
Nauy
|
733.543
|
69,93
|
1.965.379
|
8,87
|
Nga
|
2.047.542
|
-1,48
|
7.911.643
|
25,36
|
Nhật Bản
|
28.905.076
|
10,55
|
124.400.026
|
2,67
|
Ôxtrâylia
|
4.411.233
|
22,20
|
15.009.332
|
27,41
|
Pháp
|
9.639.162
|
27,27
|
33.261.621
|
7,53
|
Séc
|
507.206
|
391,96
|
1.789.324
|
169,69
|
Singapore
|
1.575.349
|
-40,97
|
5.727.995
|
-21,12
|
Tây Ban Nha
|
1.550.675
|
3,68
|
7.393.096
|
21,55
|
Thái Lan
|
1.457.409
|
-20,67
|
4.571.610
|
-14,40
|
Thụy Điển
|
1.088.665
|
-3,25
|
5.264.767
|
-6,76
|
Thụy Sĩ
|
422.260
|
-24,49
|
1.821.920
|
-10,18
|
Trung Quốc
|
15.115.189
|
11,05
|
47.981.091
|
8,26
|
Nguồn: Lefaso.org.vn