- Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 4 tháng đầu năm 2018 tăng nhẹ
-
15/05/2018
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 1,7 tỉ USD, tăng 0,77% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 4/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 189 triệu USD, chiếm 38,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 12,39% so với tháng trước đó và tăng 0,45% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 645 triệu USD, giảm 2,09% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 66 triệu USD, chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch, tăng 17,87% so với tháng trước đó và tăng 0,99 % so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 226 triệu USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với hơn 41 triệu USD, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch, giảm 13,18% so với tháng trước đó và giảm 12,72% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 148 triệu USD, giảm 11,11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau cùng là Hoa Kỳ với 26 triệu USD, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch, giảm 32,76% so với tháng trước đó và giảm 2,04% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 118 triệu USD, tăng 12,15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017, bao gồm Canada tăng 179,76% lên 11,8 triệu USD, Hà Lan tăng 56,56% lên 1,3 triệu USD, Indonesia tăng 32,74% lên 19 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 31,25% lên 5 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Achentina giảm 51,07% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 7 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 50,31% xuống còn 4 triệu USD, Pháp giảm 41,6% xuống còn 1,3 triệu USD sau cùng là Áo giảm 32,82% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 443 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2018
|
So với T4/2017 (%)
|
4T/2018
|
So với 4T/2017 (%)
|
Tổng KN
|
497.054.510
|
3,14
|
1.736.973.699
|
0,77
|
Achentina
|
1.175.482
|
-72,26
|
7.678.561
|
-51,07
|
Ấn Độ
|
11.198.632
|
14,48
|
40.130.653
|
24,23
|
Anh
|
1.384.498
|
8,00
|
5.173.857
|
31,25
|
Áo
|
132.067
|
158,81
|
443.586
|
-32,82
|
Ba Lan
|
396.040
|
-14,81
|
2.239.253
|
1,60
|
Brazil
|
10.988.981
|
-18,23
|
32.828.499
|
-30,88
|
Canada
|
1.501.334
|
718,14
|
11.799.558
|
179,76
|
Đài Loan
|
41.597.600
|
-12,72
|
148.105.416
|
-11,11
|
Đức
|
2.151.491
|
-39,94
|
8.444.915
|
-31,38
|
Hà Lan
|
302.174
|
35,29
|
1.300.923
|
56,56
|
Hàn Quốc
|
66.791.977
|
0,99
|
226.161.327
|
-5,30
|
Hoa Kỳ
|
26.196.253
|
-2,04
|
118.829.642
|
12,15
|
Hồng Kông
|
22.679.925
|
6,59
|
74.417.398
|
6,96
|
Indonesia
|
5.599.665
|
43,76
|
19.174.426
|
32,74
|
Italia
|
20.243.042
|
3,08
|
73.293.298
|
7,15
|
Malaysia
|
2.316.361
|
-1,84
|
10.934.193
|
7,33
|
Newzealand
|
357.133
|
-82,94
|
4.228.839
|
-50,31
|
Nhật Bản
|
24.310.973
|
14,21
|
82.522.772
|
15,01
|
Ôxtrâylia
|
1.947.421
|
4,03
|
6.699.443
|
-19,15
|
Pakistan
|
2.363.144
|
15,82
|
6.741.605
|
1,85
|
Pháp
|
259.618
|
-46,33
|
1.297.272
|
-41,60
|
Singapore
|
243.551
|
110,31
|
734.768
|
28,99
|
Tây Ban Nha
|
1.101.770
|
-10,16
|
3.014.540
|
-6,49
|
Thái Lan
|
20.682.138
|
10,45
|
82.710.781
|
11,45
|
Trung Quốc
|
189.664.621
|
0,45
|
645.951.904
|
-2,09
|
Nguồn: Lefaso.org.vn