- Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 3 tháng đầu năm 2018 giảm nhẹ
-
17/04/2018
Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 1,2 tỉ USD, giảm 0,09% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 3/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 168 triệu USD, chiếm 34,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 50,31% so với tháng trước đó nhưng giảm 17,46% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 456 triệu USD, giảm 3,02% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 56 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 39,95% so với tháng trước đó nhưng giảm 13% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 159 triệu USD, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với hơn 47 triệu USD, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 73,52% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,67% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 106 triệu USD, giảm 10,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau cùng là Hoa Kỳ với 38 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch, tăng 58,33% so với tháng trước đó và tăng 20,05% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 92 triệu USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 hầu hết đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017, bao gồm Áo (giảm 48,47%, xuống còn 311 nghìn USD), Achentina (giảm 43,23%, xuống còn 6 triệu USD), Pháp (giảm 40,28% xuống còn 1 triệu USD). Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh bao gồm, Canada, Hà Lan và Anh với mức tăng tương ứng 155,27%, 64,37% và 42,48% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 3 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
3T/2017 |
T3/2018 |
3T/2018 |
So với T3/2017 (%) |
So với 3T/2017 (%) |
Tổng KN |
1.241.776.999 |
490.616.932 |
1.240.598.245 |
-5,84 |
-0,09 |
Achentina |
11.454.610 |
1.899.866 |
6.503.079 |
-61,93 |
-43,23 |
Ấn Độ |
22.521.354 |
12.281.894 |
28.966.057 |
57,99 |
28,62 |
Anh |
2.659.917 |
1.808.349 |
3.789.909 |
107,09 |
42,48 |
Áo |
609.303 |
109.309 |
311.518 |
-52,42 |
-48,87 |
Ba Lan |
1.739.070 |
314.917 |
1.843.213 |
-45,69 |
5,99 |
Brazil |
34.054.958 |
8.158.845 |
21.839.518 |
-30,34 |
-35,87 |
Canada |
4.034.242 |
10.126.258 |
10.298.225 |
192,06 |
155,27 |
Đài Loan |
118.958.081 |
47.911.356 |
106.508.065 |
-8,67 |
-10,47 |
Đức |
8.724.031 |
2.361.684 |
6.293.424 |
-23,61 |
-27,86 |
Hà Lan |
607.622 |
526.924 |
998.749 |
165,19 |
64,37 |
Hàn Quốc |
172.673.034 |
56.668.143 |
159.378.076 |
-12,99 |
-7,70 |
Hoa Kỳ |
79.210.936 |
38.956.597 |
92.596.724 |
20,05 |
16,90 |
Hồng Kông |
48.293.979 |
20.274.440 |
51.779.285 |
-15,45 |
7,22 |
Indonesia |
10.549.934 |
6.001.221 |
13.584.315 |
42,86 |
28,76 |
Italia |
48.765.041 |
18.837.967 |
53.049.686 |
7,21 |
8,79 |
Malaysia |
7.827.477 |
3.187.465 |
8.617.831 |
12,32 |
10,10 |
Niuzilân |
6.416.162 |
1.461.928 |
3.871.707 |
-4,30 |
-39,66 |
Nhật Bản |
50.468.147 |
23.957.147 |
58.238.654 |
24,90 |
15,40 |
Ôxtrâylia |
6.414.873 |
2.596.788 |
4.753.845 |
27,76 |
-25,89 |
Pakistan |
4.578.672 |
1.387.133 |
4.378.461 |
-9,83 |
-4,37 |
Pháp |
1.737.631 |
461.368 |
1.037.654 |
-15,22 |
-40,28 |
Singapore |
453.843 |
168.275 |
491.217 |
-35,96 |
8,24 |
Tây Ban Nha |
1.997.583 |
880.039 |
1.912.771 |
8,85 |
-4,25 |
Thái Lan |
55.487.815 |
25.320.798 |
62.030.175 |
11,48 |
11,79 |
Trung Quốc |
470.955.822 |
168.751.981 |
456.750.803 |
-17,46 |
-3,02 |
Nguồn: Lefaso.org.vn