- Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng nhẹ
-
16/03/2018
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 751 triệu USD, tăng 4,23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 2/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 112 triệu USD, chiếm 35,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 36,17% so với tháng trước đó và giảm 12,89% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 288 triệu USD, tăng 8,11% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 40 triệu USD, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch, giảm mạnh 35,27% so với tháng trước đó và giảm 31% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 103 triệu USD, giảm 4,19% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với 27 triệu USD, chiếm 9% trong tổng kim ngạch, giảm 11,15% so với tháng trước đó và giảm 30% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 58 triệu USD, giảm 11,86% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Hoa Kỳ với 24 triệu USD, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch, giảm 15,26% so với tháng trước đó và giảm 9,87% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 53 triệu USD, tăng 14,71% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 hầu hết đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017, bao gồm Canada (giảm 69,68%, xuống còn 171 nghìn USD), Pháp (giảm 51,71%, xuống còn 576 nghìn USD), Ôxtrâylia (giảm 50,78% xuống còn 2 triệu USD). Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh bao gồm, Singapore, Ba Lan và Hồng Kông với mức tăng tương ứng 69%, 31,84% và 29,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
2T/2017
|
T2/2018
|
2T/2018
|
So với T2/2017 (%)
|
So với 2T/2017 (%)
|
Tổng KN
|
720.735.274
|
314.514.541
|
751.231.749
|
-21,52
|
4,23
|
Achentina
|
6.463.732
|
1.725.469
|
4.603.213
|
-63,50
|
-28,78
|
Ấn Độ
|
14.747.386
|
6.997.576
|
16.717.942
|
-25,46
|
13,36
|
Anh
|
1.786.700
|
1.140.302
|
1.981.738
|
6,08
|
10,92
|
Áo
|
379.568
|
75.121
|
202.209
|
-71,28
|
-46,73
|
Ba Lan
|
1.159.171
|
905.060
|
1.528.296
|
-3,93
|
31,84
|
Brazil
|
22.341.994
|
7.116.123
|
13.680.673
|
-50,95
|
-38,77
|
Canada
|
567.081
|
57.104
|
171.967
|
-88,91
|
-69,68
|
Đài Loan
|
66.498.041
|
27.610.825
|
58.611.984
|
-29,93
|
-11,86
|
Đức
|
5.632.326
|
2.324.542
|
4.629.240
|
-35,50
|
-17,81
|
Hà Lan
|
408.927
|
237.440
|
471.825
|
8,26
|
15,38
|
Hàn Quốc
|
107.547.611
|
40.492.837
|
103.037.949
|
-30,98
|
-4,19
|
Hoa Kỳ
|
46.761.609
|
24.604.657
|
53.639.096
|
-9,87
|
14,71
|
Hồng Kông
|
24.314.255
|
13.618.231
|
31.511.396
|
7,11
|
29,60
|
Indonesia
|
6.349.110
|
3.055.264
|
7.583.131
|
-27,51
|
19,44
|
Italia
|
31.194.692
|
17.054.382
|
34.216.932
|
-17,00
|
9,69
|
Malaysia
|
4.989.597
|
2.518.116
|
5.430.366
|
-16,63
|
8,83
|
Niuzilân
|
4.888.573
|
1.104.680
|
2.409.778
|
-47,16
|
-50,71
|
Nhật Bản
|
31.287.758
|
14.407.279
|
34.311.318
|
-27,02
|
9,66
|
Ôxtrâylia
|
4.382.249
|
638.613
|
2.157.057
|
-74,90
|
-50,78
|
Pakistan
|
3.040.277
|
1.358.305
|
2.991.328
|
-26,25
|
-1,61
|
Pháp
|
1.193.461
|
234.300
|
576.287
|
-52,69
|
-51,71
|
Singapore
|
191.094
|
110.715
|
322.942
|
8,39
|
69,00
|
Tây Ban Nha
|
1.189.084
|
491.444
|
1.032.732
|
-12,37
|
-13,15
|
Thái Lan
|
32.775.435
|
16.635.998
|
36.711.269
|
-16,83
|
12,01
|
Trung Quốc
|
266.510.930
|
112.271.478
|
288.127.164
|
-12,89
|
8,11
|
Nguồn: Lefaso.org.vn