Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng năm 2024
  • 24/06/2024
1. Đánh giá chung Tháng 5/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 64,99 tỷ USD, tăng 6,5%, tương ứng tăng 3,95 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 32,27 tỷ USD, tăng 3,9%, tương ứng tăng 1,21 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 32,72 tỷ USD, tăng 9,1%, tương ứng tăng 2,74 tỷ USD so với tháng trước. Lũy kế trong 5 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 303,94 tỷ USD, tăng 16%, tương ứng tăng gần 42 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu 5 tháng/2024 là 156,28 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 20,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu 5 tháng/2024 là 147,66 tỷ USD, tăng 17,3%, tương ứng tăng 21,77 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5/2024 thâm hụt 0,45 tỷ USD. Tính chung 5 tháng/2024 mức thặng dư thương mại hàng hóa là 8,62 tỷ USD, giảm 1,53 tỷ USD so với mức thặng dư 10,15 tỷ USD của cùng kỳ năm trước. Tháng 5/2024, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 43,77 tỷ USD, tăng 8,9% (tương ứng tăng 3,56 tỷ USD) so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 23,07 tỷ USD, tăng 6,1% (tương ứng tăng 1,33 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 20,7 tỷ USD, tăng 12,1% (tương ứng tăng 2,23 tỷ USD) so với tháng 4. Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 21,22 tỷ USD, tăng 1,9% (tương ứng tăng 389 triệu USD) so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 9,19 tỷ USD, giảm 1,2% (tương ứng giảm 116 triệu USD) và nhập khẩu đạt 12,02 tỷ USD, tăng 4,4% (tương ứng tăng 506 triệu USD). Tính trong 5 tháng/2024, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 205,44 tỷ USD, tăng 13,7% (tương ứng tăng 24,82 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 111,93 tỷ USD, tăng 13,1% (tương ứng tăng 12,95 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 93,51 tỷ USD, tăng 14,5% (tương ứng tăng 11,87 tỷ USD) so với 5 tháng/2023. Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng 21,1% so với cùng kỳ với trị giá là 98,5 tỷ USD (tương ứng tăng 17,17 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 44,35 tỷ USD, tăng 19,6% (tương ứng tăng 7,28 tỷ USD) và nhập khẩu là 54,16 tỷ USD, tăng 22,4% (tương ứng tăng 9,89 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. 2. Thị trường xuất nhập khẩu Thị trường xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 5 tháng/2024 sang Hoa Kỳ có mức tăng mạnh nhất với 8,11 tỷ USD; tiếp theo là EU (27 nước) tăng 2,51 tỷ USD; Trung Quốc tăng 2,19 tỷ USD; ASEAN tăng 1,52 tỷ USD USD; Hồng Kông tăng 1,29 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 1,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Biểu đồ 1: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng/2023 và 5 tháng/2024 - Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong 5 tháng/2024 đạt 44,44 tỷ USD, tăng tới 22,3%, tương ứng tăng 8,11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,4% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. - EU(27 nước): trong 5 tháng/2024, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 20,29 tỷ USD, tăng 14,1%, tương ứng tăng 2,52 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. - Trung Quốc: trong 5 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 22,46 tỷ USD, tăng 10,8%, tương ứng tăng 2,19 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. - ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong 5 tháng/2024 là 14,97 tỷ USD, tăng 11,3%, tương ứng tăng 1,52 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. - Hồng Kông: xuất khẩu sang Hồng Kông trong 5 tháng/2024 đạt 4,67 tỷ USD, tăng 38%, tương ứng tăng 1,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. - Hàn Quốc: xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 5 tháng/2024 là 10,21 tỷ USD, tăng 11,1%, tương ứng tăng 1,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập khẩu: Nhập khẩu 5 tháng/2024 từ Trung Quốc có mức tăng mạnh nhất với 13,72 tỷ USD; tiếp theo là ASEAN tăng 2,29 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 1,63 tỷ USD và Đài Loan tăng 1,15 tỷ USD,... Biểu đồ 2 : 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng/2023 và 5 tháng/2024 - Trung Quốc: trong 5 tháng/2024, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường này đạt 54,88 tỷ USD, đã tăng mạnh tới 33,3%, tương ứng tăng 13,72 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước. - Hàn Quốc: trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 5 tháng/2024 đạt 21,75 tỷ USD, tăng 8,1%, tương ứng tăng 1,63 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. - ASEAN: trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong 5 tháng/2024 đạt 19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng 2,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng/2024 từ nhiều thị trường chủ lực khác đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ Nhật Bản với 8,84 tỷ USD, tăng 5,8%; từ thị trường Đài Loan với 8,53 tỷ USD, tăng 15,6%; EU (27 nước) với 6,29 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. 3. Xuất khẩu hàng hóa Trị giá xuất khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 đạt 32,27 tỷ USD, tăng 3,9%, tương ứng tăng 1,21 tỷ USD so với tháng trước. Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 có 7 nhóm hàng đạt mức trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD/tháng và 6/7 nhóm hàng này tăng so với tháng trước. Đứng đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 5,54 tỷ USD, tăng 7,8%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 4,27 tỷ USD, tăng 7,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 4,14 tỷ USD, tăng 10,5%; hàng dệt may đạt 2,76 tỷ USD, tăng 6,4%; giày dép các loại đạt 2 tỷ USD, tăng 8,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,3 tỷ USD, tăng 17%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,26 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Bên cạnh đó, trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lại giảm mạnh so với tháng trước như cà phê giảm 40,8%; sắn và sản phẩm từ sắn giảm 35,8%; gạo giảm 15,8%. Trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 5 tháng/2024 đạt 156,28 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 20,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Xét về số tuyệt đối, trong 5 tháng/2024 có tới 5 nhóm hàng xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,49 tỷ USD; tiếp theo là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 2,29 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,21 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,33 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,2 tỷ USD Xét về số tương đối, có 9 nhóm hàng đạt tốc độ tăng trên 30% so với cùng kỳ năm trước. Đó là các nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 59,3%; cà phê tăng 40,9%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác, trừ gỗ tăng 35,2%; gạo tăng 33,6%; chất dẻo nguyên liệu tăng 32,1%; than đá tăng 31,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 31,6%; hàng rau quả tăng 31,5%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 30,3%. Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng/2023 và 5 tháng/2024 Một số nhóm hàng xuất khẩu chính Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 5/2024 là 4,27 tỷ USD, tăng 7,4% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 5 tháng/2024 lên 22,4 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 11% (tương ứng tăng 2,21 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 5 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 4,69 triệu USD, giảm 1,3%; Hoa Kỳ với 4,62 tỷ USD, tăng 28,4%; EU(27 nước) với 3,54 tỷ USD, tăng 0,4%; Hàn Quốc với 1,44 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2024 đạt 5,54 tỷ USD, tăng 7,8% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng/2024 đạt 27,01 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 31,6% (tương ứng tăng 6,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 8,94 tỷ USD, tăng 50%; Trung Quốc với 4,76 tỷ USD, tăng 3%; EU (27 nước) với 3,44 tỷ USD, tăng 50,9%; Hồng Kông với 3,05 tỷ USD, tăng 75,1% so với cùng kỳ năm trước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2024 đạt 4,14 tỷ USD, tăng 10,5% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong 5 tháng/2024 đạt 18,78 tỷ USD, tăng 13,9% (tương ứng tăng 2,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 5 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 7,35 tỷ USD, tăng 10,9%; EU(27 nước) với 3,31 tỷ USD, tăng 23,2%; Hàn Quốc với 1,34 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Hàng dệt may: Tháng 5/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,76 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước. Trong 5 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 13,18 tỷ USD, đã tăng nhẹ 3,8% (tương ứng tăng 481 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong 5 tháng/2024 là Hoa Kỳ đạt 5,64 tỷ USD, tăng 2,7%; EU (27 nước) đạt 1,78 tỷ USD, giảm 1,6%; Nhật Bản đạt 1,53 tỷ USD, tăng 7,5%; Hàn Quốc đạt 1,16 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 5/2024 là 2 tỷ USD, tăng 8,3% so với tháng trước. Xuất khẩu giày dép các loại trong 5 tháng/2024 đạt 8,64 tỷ USD, tăng 7,2% (tương ứng tăng 578 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu giày dép các loại của doanh nghiệp trong nước là 1,73 tỷ USD, tăng 15,4%, chiếm 20% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nướcvà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 6,91 tỷ USD, tăng 5,3%, chiếm tỷ trọng 80%. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 tháng/2024 là Hoa Kỳ đạt 3,1 tỷ USD, tăng 12,6%; EU (27 nước) đạt 2,59 tỷ USD, tăng 11,3%; Trung Quốc đạt 766 triệu USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu trong tháng 5/2024 đạt tới 1,26 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Tính chung trong 5 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,17 tỷ USD, tăng mạnh 24,2% (tương ứng tăng 1,2 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong 4 tháng/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 3,34 tỷ USD, tăng mạnh 21,6% (tương ứng tăng 690 triệu USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 5/2024 đạt 1,3 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 5 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 6,08 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 219 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,27 tỷ USD, tăng 19,2%; sang Nhật Bản là 1,16 tỷ USD, tăng 3,6%; sang Hàn Quốc là 688 triệu USD, tăng 50,7% so với cùng kỳ năm trước. Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 5/2024 đạt 656 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 5 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 3,59 tỷ USD, tăng 59,3% (tương ứng tăng 1,33 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 2,24 tỷ USD, tăng 96,5%; sang Hoa Kỳ là 420 triệu USD, tăng 30%; EU (27 nước) là 223 triệu USD, tăng 67,6%; Hàn Quốc là 214 triệu USD, tăng 5,1%...so với cùng kỳ năm trước. Sắt thép các loại: Lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 5/2024 là 1,12 triệu tấn, tăng nhẹ 0,8% với trị giá là 797 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng trước. Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu trong 5 tháng/2024 đã cán mốc 5,5 triệu tấn, tăng 25,7% và trị giá đạt 4,04 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 1,88 triệu tấn, tăng 30,4%; ASEAN đạt 1,42 triệu tấn, giảm 7,2%; Hoa Kỳ đạt 708 nghìn tấn, tăng 139% so với cùng kỳ năm trước. Hàng thủy sản: Tháng 5/2024, xuất khẩu thủy sản là 828 triệu USD, tăng 6,7% so với tháng trước. Tính chung trong 5 tháng/2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 3,55 tỷ USD, tăng 5% (tương ứng tăng 167 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu hàng thủy sản trong 5 tháng/2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 610 triệu USD, tăng 8,4%; Nhật Bản là 570 triệu USD, giảm 1,7%; Trung Quốc là 537 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. - Gạo: lượng xuất khẩu trong tháng 5/2024 là 856 nghìn tấn, giảm 14,6% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng lượng gạo xuất khẩu trong 5 tháng/2024 đạt 4,03 triệu tấn, tăng 11,2% và trị giá đạt 2,56 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước. Gạo của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường ASEAN với 2,96 triệu tấn, chiếm 73% tổng lượng gạo của cả nước và tăng 36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Philippin đạt 1,83 triệu tấn, tăng 19,6%; Inđônêxia đạt 677 nghìn tấn, tăng 83,4%; Malaixia đạt 338 nghìn tấn, tăng 82,5%. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Trung Quốc là 203 nghìn tấn, giảm 67,8% so với cùng kỳ năm trước. 4. Nhập khẩu hàng hóa Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 đạt 32,72 tỷ USD, tăng 9,1% so với tháng trước, tương ứng tăng 2,74 tỷ USD. Trong đó, tăng mạnh nhất tập trung vào các nhóm hàng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,03 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 533 triệu USD; kim loại thường và sản phẩm tăng 310 triệu USD; dầu thô tăng 276 triệu USD; sắt thép các loại và sản phẩm tăng 223 triệu USD. Tính đến hết tháng 5/2024, trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 147,66 tỷ USD, tăng mạnh 17,3%, tương ứng tăng 21,77 tỷ USD so với 5 tháng/2023. Trong đó, tăng mạnh nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 8,56 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 2,4 tỷ USD); sắt thép các loại và sản phẩm (tăng 1,56 tỷ USD); nguyên phụ liệu dệt may da giày (tăng 1,35 tỷ USD). Tính riêng 4 nhóm hàng trên, trị giá nhập khẩu đã tăng 13,97 tỷ USD so với 5 tháng/2023, chiếm 64% trị giá nhập khẩu tăng của cả nước. Biểu đồ 4: 10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 tháng/2023 và 5 tháng/2024 - Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trong tháng 5, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 8,64 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước và tăng gần 40% so với tháng 5/2023. Tính đến hết tháng 5/2024, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 40,29 tỷ USD, tăng 27,4%, tương ứng tăng 8,66 tỷ USD so với 5 tháng/2023 và đạt mức cao nhất so với cùng kỳ từ trước đến nay. Hai thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 5 tháng/2024 là: Trung Quốc với 13,09 tỷ USD, tăng mạnh 56,8% (tương ứng tăng 4,74 tỷ USD) và chiếm 32% trị giá nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước; Hàn Quốc với 11,81 tỷ USD, tăng 14,4% (tương ứng tăng 1,5 tỷ USD) và chiếm 29%. - Máy móc, thiết bị,dụng cụ và phụ tùng: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5 đạt 4,33 tỷ USD, tăng 14% tương ứng tăng 532 triệu USD so với tháng trước. Trong 5 tháng/2024, nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 18,46 tỷ USD, tăng 15% tương ứng tăng 2,4 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc đạt 10,72 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 2,39 tỷ USD, chiếm 58% trị giá nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc đạt 2,25 tỷ USD, giảm 3,3%, tương ứng giảm 77 triệu USD; Nhật Bản đạt 1,6 tỷ USD, giảm 1,2%, tương ứng giảm 19 triệu USD. - Nhóm hàng nguyên nhiên liệu: Trong tháng 5, lượng nhập khẩu nhóm hàng nguyên nhiên liệu đạt 9,11 triệu tấn, tăng 8,5% so với tháng trước với trị giá là 2,62 tỷ USD, tăng 2,7%. Trong đó, tăng mạnh nhất là nhóm hàng dầu thô với lượng đạt 1,4 triệu tấn, tăng 28% và trị giá đạt 955 triệu USD, tăng 40,6% so với tháng trước. Trong 5 tháng/2024, Việt Nam đã nhập khẩu 38,8 triệu tấn nguyên nhiên liệu, với trị giá là 11,78 tỷ USD, tăng 43,4% về lượng và tăng 19,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, lượng than đá nhập khẩu đạt 27,06 triệu tấn, tăng 60%; lượng dầu thô nhập khẩu đạt 5,8 triệu tấn, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước. Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 5 tháng/2024 đạt 4,65 triệu tấn, tăng 11,4% so với 5 tháng/2023. Trong đó, lượng dầu Diesel nhập khẩu đạt 2,18 triệu tấn, giảm 0,5% và chiếm 47% lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập khẩu đạt 1,37 triệu tấn, tăng 52%. Nhóm hàng nguyên nhiên liệu nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu từ các thị trường: Inđônêxia đạt 11,42 triệu tấn, tăng 1,9 lần so với cùng kỳ năm trước; Ôxtrâylia đạt 7 triệu tấn, giảm 12,3%; Cô-oét đạt 5,26 triệu tấn, tăng 26,9%. - Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2024 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 6,3% (tương ứng tăng 155 triệu USD) so với tháng trước. Tính chung, lũy kế trong 5 tháng/2024, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày đạt 11,11 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 1,35 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vải các loại đạt 5,92 tỷ USD, tăng 11% (tương ứng tăng 586 triệu USD); nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 2,83 tỷ USD, tăng 18,5% (tương ứng tăng 443 triệu USD); bông các loại đạt 1,31 tỷ USD, tăng 12,5% (tương ứng tăng 146 triệu USD); xơ sợi dệt các loại đạt 1,05 tỷ USD (tăng 176 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 5 tháng/2024 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 56%, với 6,17 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. - Hóa chất và sản phẩm hóa chất: Trị giá nhập khẩu hóa chất và sản phẩm hóa chất trong tháng 5 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 10,6% so với tháng trước. tương ứng tăng 142 triệu USD. Tính đến hết tháng 5, cả nước nhập khẩu 6,55 tỷ USD hóa chất và sản phẩm hóa chất, tăng 4,5% tương ứng tăng 284 triệu USD so với cùng kỳ năm 2023. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nhóm hàng này từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 2,68 tỷ USD, tăng 3% (tương ứng tăng 78 triệu USD); Hàn Quốc đạt 595 triệu USD, tăng 17,9% (tương ứng tăng 91 triệu USD); Hoa Kỳ đạt 482 triệu USD, tăng 9,5% (tương ứng tăng 42 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. - Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: Trị giá nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm trong tháng 5 đạt 1,85 tỷ USD, tăng 14,8% (tương ứng tăng 238 triệu USD) so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5/2024, cả nước đã nhập khẩu 7,88 tỷ USD chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm, tăng 16,8% (tương ứng tăng 1,13 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 3,12 tỷ USD, tăng 31,5% (tương ứng tăng 748 triệu USD); Hàn Quốc đạt 1,57 tỷ USD, tăng 19,4% (tương ứng tăng 256 triệu USD) so với 5 tháng/2023. - Sắt thép các loại và sản phẩm: Trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm trong tháng 5 đạt 1,72 tỷ USD, tăng 14,9% tương ứng tăng 223 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá nhập khẩu của sắt thép các loại là 1,13 triệu USD tăng 17,9% với lượng nhập khẩu là 1,55 triệu tấn, tăng 20,6% so với tháng trước. Trong 5 tháng/2024, cả nước đã nhập khẩu 7,48 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, tăng 26,3%, tương ứng tăng 1,56 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023 và xấp xỉ với mức nhập khẩu của 5 tháng/2022. Trong đó, lượng nhập khẩu sắt thép các loại là 6,92 triệu tấn, tăng 50,15 với trị giá là 5,02 tỷ USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2023. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 4,77 tỷ USD, tăng 53,8% so với cùng kỳ năm 2023 và tăng 37,9% so với cùng kỳ năm 2022; Hàn Quốc đạt 735 triệu USD, tăng 4,6%so với cùng kỳ năm 2023. - Kim loại thường và sản phẩm: Trị giá nhập khẩu kim loại thường và sản phẩm trong tháng 5 đạt 1,24 tỷ USD, tăng 33,4% so với tháng 4 (tương ứng tăng 310 triệu USD). Lũy kế 5 tháng/2024, cả nước nhập khẩu 4,89 tỷ USD, tăng 22% (tương ứng tăng 882 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Kim loại thường và sản phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu từ Trung Quốc với 1,98 tỷ USD, tăng 25,8%, tương ứng tăng 406 triệu USD và chiếm 40% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước. - Ô tô nguyên chiếc: Trong tháng, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 14.941 chiếc, tăng 29,2% so với tháng trước. Tuy nhiên, trong 5 tháng/2024, Việt Nam nhập khẩu 58.716 ô tô nguyên chiếc các loại, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam đạt 47.390 chiếc, chiếm tới 81% tổng lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 3,8% (tương ứng giảm 1.894 chiếc) so với cùng kỳ năm trước. Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 5 tháng/2024 chủ yếu có xuất xứ từ In-đô-nê-xi-a, Thái Lan và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a là 26.233 chiếc, tăng 19,2%; nhập khẩu từ Thái Lan với 18.495 chiếc, giảm 38,3%. Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại từ Trung Quốc trong 5 tháng/2024 đạt 11.869 chiếc, tăng gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với lượng nhập khẩu trung bình của giai đoạn 2014-2023 (gần 34 nghìn chiếc/năm). Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6 và 6 tháng năm 2024 sẽ được phổ biến từ ngày 19/7/2024. Theo https://www.customs.gov.vn/

Tin tức liên quan