- Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh
-
25/06/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt hơn 1,7 tỉ USD, tăng 18,05% so với tháng 4/2019 và tăng 11,75% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 7,1 tỉ USD, tăng 13,84% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 5/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 578 triệu USD, chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch, tăng 6,19% so với tháng trước đó và tăng 12,79% so với cùng tháng năm 2018. Tiếp theo đó là Trung Quốc với 143 triệu USD, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch, tăng 37,26% so với tháng trước đó và tăng 28,47% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Bỉ với hơn 115 triệu USD, tăng 9,25% so với tháng trước đó và tăng 18,56% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch; Đức với 100 triệu USD, tăng 22,48% so với tháng trước đó nhưng giảm 1,88% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 81 triệu USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, tăng 73,78% so với tháng trước đó và tăng 14,07% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Anh với hơn 67 triệu USD, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch, tăng 25,15% so với tháng trước đó và tăng 5,62% so với cùng tháng năm 2018.
Trong 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Indonesia với hơn 30 triệu USD, tăng 60,13% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Ukraine với hơn 4,5 triệu USD, tăng 53,72% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là Nga với hơn 61 triệu USD, tăng 51,25% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là UAE với hơn 56 triệu USD, tăng 49,14% so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 27 triệu USD, giảm mạnh 37,14% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Áo với 9,3 triệu USD, giảm 17,37% so với cùng kỳ năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ với 13 triệu USD, giảm 15,63% so với cùng kỳ năm 2018, Hungary với hơn 428 nghìn USD, giảm 12,09% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Nauy với 7,4 triệu USD, giảm 11,63% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 5/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2019
|
So với T4/2019 (%)
|
5T/2019
|
So với 5T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
1.718.616.740
|
18,05
|
7.105.691.691
|
13,84
|
Achentina
|
5.212.784
|
-7,41
|
27.508.094
|
-37,14
|
Ấn Độ
|
13.124.917
|
33,67
|
48.984.467
|
25,40
|
Anh
|
67.766.974
|
25,15
|
263.641.865
|
-0,82
|
Áo
|
2.873.067
|
30,60
|
9.331.766
|
-17,37
|
Ba Lan
|
3.216.097
|
-28,08
|
16.110.686
|
31,82
|
Bỉ
|
115.504.036
|
9,25
|
453.483.399
|
24,08
|
Bồ Đào Nha
|
500.102
|
-2,81
|
1.784.219
|
43,04
|
Brazil
|
14.856.424
|
9,21
|
64.903.099
|
-0,34
|
UAE
|
14.612.699
|
29,02
|
56.708.797
|
49,14
|
Canada
|
41.730.584
|
3,45
|
156.242.454
|
30,64
|
Chi lê
|
14.132.697
|
-11,19
|
52.054.495
|
-2,70
|
Đài Loan
|
13.407.656
|
62,27
|
53.931.590
|
13,03
|
Đan Mạch
|
3.867.343
|
96,40
|
12.509.665
|
-8,89
|
Đức
|
100.155.058
|
22,48
|
404.029.380
|
6,00
|
Hà Lan
|
67.103.095
|
14,65
|
265.208.020
|
16,58
|
Hàn Quốc
|
52.178.081
|
17,72
|
239.974.377
|
18,67
|
Hoa Kỳ
|
614.558.275
|
6,19
|
2.611.379.621
|
13,29
|
Hồng Kông
|
18.329.496
|
63,78
|
72.393.313
|
9,13
|
Hungary
|
302.824
|
1,221,97
|
428.032
|
-12,09
|
Hy Lạp
|
3.091.418
|
0,06
|
12.950.245
|
1,05
|
Indonesia
|
5.082.185
|
3,80
|
30.787.120
|
60,13
|
Italia
|
33.625.242
|
35,08
|
119.940.714
|
1,26
|
Isarael
|
5.446.446
|
63,99
|
18.101.856
|
17,91
|
Malaysia
|
6.174.562
|
41,72
|
26.939.090
|
21,83
|
Mêhicô
|
27.386.680
|
-12,24
|
120.000.637
|
15,59
|
Nauy
|
1.559.742
|
63,69
|
7.493.410
|
-11,63
|
Nam Phi
|
10.924.002
|
43,21
|
37.538.072
|
-9,85
|
Newzealand
|
3.383.026
|
6,45
|
14.326.921
|
37,83
|
Nga
|
16.704.700
|
1,22
|
61.624.189
|
51,25
|
Nhật Bản
|
81.640.366
|
73,78
|
380.861.201
|
12,05
|
Ôxtrâylia
|
25.785.503
|
21,35
|
105.719.947
|
20,77
|
Panama
|
12.080.553
|
38,15
|
49.769.244
|
20,15
|
Phần Lan
|
1.994.474
|
-68,70
|
8.985.914
|
3,11
|
Pháp
|
58.245.518
|
43,48
|
219.993.909
|
7,37
|
Philippine
|
6.326.298
|
0,50
|
27.544.514
|
22,05
|
Séc
|
11.282.396
|
246,44
|
28.504.832
|
24,77
|
Singapore
|
8.507.712
|
26,39
|
32.488.667
|
15,94
|
Slôvakia
|
12.929.186
|
80,73
|
40.770.811
|
11,57
|
Tây Ban Nha
|
28.094.919
|
57,15
|
90.942.661
|
0,87
|
Thái Lan
|
6.520.778
|
18,53
|
27.782.091
|
35,99
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.129.721
|
33,81
|
13.195.155
|
-15,63
|
Thụy Điển
|
7.984.419
|
50,69
|
26.223.700
|
3,23
|
Thụy Sĩ
|
3.446.467
|
21,36
|
11.328.150
|
17,75
|
Trung Quốc
|
143.775.278
|
37,26
|
662.660.232
|
24,35
|
Ucraine
|
1.832.611
|
8,56
|
4.589.129
|
53,72
|
Nguồn: Lefaso.org.vn