- Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 tăng nhẹ
-
14/05/2019
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 530 triệu USD, tăng 1,02% so với tháng trước đó và tăng 5,62% với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 1,8 tỉ USD, tăng 6,27% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 4/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 219 triệu USD, chiếm 41,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 3,54% so với tháng trước đó và tăng 15,02% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 738 triệu USD, tăng 13,76% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 63 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, tăng 7,2% so với tháng 3/2019 song giảm 4,47% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 230 triệu USD, tăng 1,63% so với cùng kỳ năm 2018. Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 44 triệu USD, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch, giảm 13,51% so với tháng 3/2019 song tăng 69,14% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 173 triệu USD, tăng 45,79% so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Đài Loan với hơn 39 triệu USD, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, giảm 8,76% so với tháng 3/2019 và giảm 5,53% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 145 triệu USD, giảm 1,23% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Đức tăng 75,32% lên hơn 14 triệu USD, Mỹ tăng 45,79% lên 173 triệu USD, Achentina tăng 36,72% lên hơn 10 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 31,75% lên 6,9 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 69,84% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 3,5 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 67,86% xuống 1,3 triệu USD, Singapore giảm 44,44% xuống còn 416 nghìn USD, sau cùng là Áo giảm 32,93% so với cùng ky năm 2018 xuống còn 297 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2019
|
So với T3/2019 (%)
|
4T/2019
|
So với 4T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
530.073.213
|
1,02
|
1.857.122.468
|
6,27
|
Achentina
|
2.958.487
|
-1,42
|
10.874.267
|
36,72
|
Ấn Độ
|
9.527.360
|
18,28
|
33.197.233
|
-19,60
|
Anh
|
1.588.739
|
-44,56
|
6.975.752
|
31,75
|
Áo
|
117.904
|
84,56
|
297.494
|
-32,93
|
Ba Lan
|
694.278
|
-19,78
|
2.416.340
|
7,91
|
Brazil
|
8.354.709
|
22,03
|
29.781.327
|
-9,04
|
Canada
|
646.363
|
-75,61
|
3.558.865
|
-69,84
|
Đài Loan (TQ)
|
39.403.034
|
-8,76
|
145.858.934
|
-1,23
|
Đức
|
3.676.320
|
-25,44
|
14.913.629
|
75,32
|
Hà Lan
|
670.205
|
57,60
|
1.427.102
|
8,90
|
Hàn Quốc
|
63.621.146
|
7,20
|
230.231.528
|
1,63
|
Hoa Kỳ
|
44.291.257
|
-13,51
|
173.402.857
|
45,79
|
Hồng Kông (TQ)
|
21.120.279
|
0,32
|
69.213.162
|
-7,98
|
Indonesia
|
4.780.939
|
-9,62
|
19.314.176
|
0,74
|
Italia
|
25.605.112
|
49,56
|
82.057.383
|
12,19
|
Malaysia
|
1.577.846
|
-38,97
|
8.561.987
|
-21,73
|
Newzealand
|
573.308
|
201,00
|
1.359.217
|
-67,86
|
Nhật Bản
|
22.065.867
|
-5,03
|
85.277.776
|
2,42
|
Ôxtrâylia
|
1.088.663
|
-41,03
|
5.105.473
|
-23,93
|
Pakistan
|
1.858.074
|
17,52
|
7.365.595
|
2,31
|
Pháp
|
407.547
|
19,39
|
1.162.216
|
-11,67
|
Singapore
|
135.981
|
64,87
|
416.386
|
-44,44
|
Tây Ban Nha
|
1.676.360
|
156,91
|
3.287.854
|
4,59
|
Thái Lan
|
25.407.297
|
-17,80
|
102.696.789
|
23,12
|
Trung Quốc
|
219.810.114
|
3,54
|
738.738.648
|
13,76
|
Nguồn: Lefaso.org.vn