- Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 3 tháng đầu năm 2019 tăng nhẹ
-
19/04/2019
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 3/2019 đạt 524 triệu USD, tăng 61,8% so với tháng trước đó và tăng 6,75% với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 1,3 tỉ USD, tăng 6,69% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 3/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 212 triệu USD, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 114,2% so với tháng trước đó và tăng 25,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 519 triệu USD, tăng 13,64% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 59 triệu USD, chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch, tăng 27,87% so với tháng 2/2019 và tăng 4,73% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 166 triệu USD, tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2018. Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 51 triệu USD, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, tăng 28,51% so với tháng 2/2019 và tăng 31,46% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 129 triệu USD, tăng 39,43% so với cùng kỳ năm 2018.
Sau cùng là Đài Loan với hơn 43 triệu USD, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch, tăng 46,83% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 9,86% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 106 triệu USD, giảm 0,01% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Đức tăng 78,56% lên hơn 11 triệu USD, Anh tăng 42,13% lên 5,3 triệu USD, Mỹ tăng 39,43% lên hơn 129 triệu USD, sau cùng là Pakistan tăng 25,79% lên 5,5 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 79,7% so với cùng kỳ năm 2018 xuống hơn 785 nghìn USD, tiếp theo là Canada giảm 71,72% xuống 3,5 triệu USD, Singapore giảm 42,98% xuống còn 280 nghìn USD, sau cùng là Áo giảm 42,35% so với cùng ky năm 2018 xuống còn 179 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 3 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường |
3T/2018 |
T3/2019 |
So với T2/2019 (%) |
3T/2019 |
So với 3T/2018 (%) |
Tổng KN |
1.245.671.972 |
524.737.870 |
61,80 |
1.329.002.667 |
6,69 |
Achentina |
6.503.079 |
3.001.150 |
71,61 |
7.915.780 |
21,72 |
Ấn Độ |
28.966.057 |
8.055.259 |
21,91 |
23.740.646 |
-18,04 |
Anh |
3.789.909 |
2.865.754 |
168,30 |
5.386.732 |
42,13 |
Áo |
311.518 |
63.884 |
52,18 |
179.590 |
-42,35 |
Ba Lan |
1.843.213 |
865.481 |
232,11 |
1.722.062 |
-6,57 |
Brazil |
21.839.518 |
6.846.380 |
-10,04 |
21.426.617 |
-1,89 |
Canada |
10.298.225 |
2.650.183 |
3,524,93 |
2.912.502 |
-71,72 |
Đài Loan (TQ) |
106.508.065 |
43.186.998 |
46,83 |
106.497.671 |
-0,01 |
Đức |
6.293.424 |
4.930.462 |
29,82 |
11.237.310 |
78,56 |
Hà Lan |
998.749 |
425.245 |
247,16 |
756.896 |
-24,22 |
Hàn Quốc |
159.378.076 |
59.349.249 |
27,87 |
166.791.712 |
4,65 |
Hoa Kỳ |
92.596.724 |
51.212.321 |
28,51 |
129.111.600 |
39,43 |
Hồng Kông (TQ) |
51.779.285 |
21.051.939 |
118,51 |
48.091.131 |
-7,12 |
Indonesia |
13.584.315 |
5.289.850 |
47,99 |
14.525.271 |
6,93 |
Italia |
53.049.686 |
17.120.577 |
2,90 |
56.502.800 |
6,51 |
Malaysia |
8.617.831 |
2.585.273 |
38,51 |
6.984.140 |
-18,96 |
Newzealand |
3.871.707 |
190.470 |
4,30 |
785.909 |
-79,70 |
Nhật Bản |
58.238.654 |
23.234.090 |
17,66 |
64.757.522 |
11,19 |
Ôxtrâylia |
4.753.845 |
1.846.063 |
104,24 |
4.017.167 |
-15,50 |
Pakistan |
4.378.461 |
1.581.071 |
-17,98 |
5.507.526 |
25,79 |
Pháp |
1.037.654 |
341.369 |
272,27 |
754.916 |
-27,25 |
Singapore |
491.217 |
82.480 |
4,22 |
280.080 |
-42,98 |
Tây Ban Nha |
1.912.771 |
652.515 |
53,87 |
1.582.201 |
-17,28 |
Thái Lan |
62.030.175 |
30.907.448 |
44,56 |
77.295.750 |
24,61 |
Trung Quốc |
456.750.803 |
212.295.397 |
114,21 |
519.066.477 |
13,64 |
Nguồn: Lefaso.org.vn