Theo đó, dẫn đầu về xuất khẩu vẫn là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với giá trị kim ngạch đạt 3,03 tỷ USD. Dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó đáng chú ý là sản phẩm điện thoại và linh kiện điện thoại với sự góp mặt của Samsung, LG, Microsoft (sau khi mua lại Nokia), những đơn vị đã chọn Việt Nam như là điểm sản xuất chính trên thế giới và khu vực, kéo thêm hàng trăm nhà cung cấp linh kiện đi cùng nên đã giúp cho kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này tăng cao.
Với sự phát triển ngày càng sâu của các hãng điện thoại cũng như các hãng công nghệ trên thế giới ở Việt Nam, giới phân tích tin rằng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp di động và điện tử của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.
Đứng thứ hai là nhóm mặt hàng dệt may với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,599 tỷ USD. Tận dụng lợi thế từ các thỏa thuận thương mại với khối ASEAN, Mỹ, EU, đặc biệt là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc có hiệu lực, dự kiến trong những năm sắp tới, nhóm hàng này được kỳ vọng sẽ góp 20% tăng trưởng cho xuất khẩu hàng tiêu dùng từ nay đến năm 2030.
Ngoài ra, có hai nhóm sản phẩm khác cũng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD gồm nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,632 tỷ USD với EU là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Xuất khẩu da giày đạt 1,454 tỷ USD và Mỹ là thị trường lớn nhất bên cạnh các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc…
Đáng chú ý, trị giá kim ngạch của cả 4 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực nêu trên đang có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm 2015.
Theo đó, nhóm mặt hàng điện thoại và linh kiện giảm tới 714 triệu USD; nhóm hàng dệt may giảm 446 triệu USD; nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 314 triệu USD; da giày giảm 168 triệu USD. Như vậy, chỉ riêng 4 nhóm hàng nêu trên, kim ngạch đã giảm tới 1,642 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2015
Mặt hàng |
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/02/2016 (Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2015 |
||
Kim ngạch +/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/- (%) |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
17.033 |
-3.746 |
-18,0 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
11.674 |
-2.308 |
-16,5 |
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
3.030 |
-714 |
-19,1 |
|
Hàng dệt, may |
2.600 |
-445 |
-14,6 |
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.633 |
-313 |
-16,1 |
|
Giày dép các loại |
1.454 |
-168 |
-10,4 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
897 |
-106 |
-10,6 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
742 |
-178 |
-19,3 |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
674 |
-111 |
-14,1 |
|
Hàng thủy sản |
668 |
-101 |
-13,1 |
|
Cà phê |
372 |
-79 |
-17,6 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
343 |
-45 |
-11,6 |
Theo Tổng Cục Hải Quan