Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm xuất khẩu túi xách, va li, ô dù ra thị trường thế giới đạt trên 1,48 tỷ USD, tăng 37,17% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 7 đạt 234,46 triệu USD (tăng 4,79% so với tháng 6/2014 và tăng mạnh 38,43% so với tháng 7/2013).
Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất, từ đầu năm đến nay tăng giảm thất thường trong từng tháng, tháng 7 này kim ngạch sụt giảm nhẹ 2,57% so với tháng trước, đạt 97,51 triệu USD; nhưng tính chung cả 7 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 34,42% so với cùng kỳ năm trước, đạt 624,61 triệu USD, chiếm tới 42,12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng trở lại từ tháng 6 và tiếp tục tăng trưởng mạnh tới 45,93% trong tháng 7, đạt 28,62 triệu USD; đưa kim ngạch cả 7 tháng sang Nhật Bản lên 165,92 triệu USD, chiếm 11,19%, tăng 24,53% so với cùng kỳ.
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo Hoa Kỳ và Nhật Bản là các thị trường như: Hà Lan (đạt 94,64 triệu USD, tăng 181,93%), Đức (đạt 82,12 triệu USD, tăng 6,75%), Bỉ (đạt 60,89 triệu USD, tăng 4,12%), Hàn Quốc (đạt 54,79 triệu USD, tăng 44,55%), Trung Quốc (đạt 60,32 triệu USD, tăng 106,19%).
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 7 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì ngoại trừ thị trường Thụy Sĩ sụt giảm nhẹ 5,18% so với cùng kỳ, còn lại xuất khẩu sang tất cả các thị trường khác đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước; trong đó nổi bật nhất là thị trường Tiểu vương quốc Ả rập Xê út mặc dù kim ngạch chỉ đạt 17,09 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại đạt mức tăng rất mạnh tới 261,38%; bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng mạnh trên 70% về kim ngạch như: Hà Lan (tăng 181,93%, đạt 94,64 triệu USD), Trung Quốc (tăng 106,19%, đạt 60,32 triệu USD), Hồng Kông (tăng 101,35%, đạt 29,22 triệu USD), Thái Lan (tăng 80,6%, đạt 6,39 triệu USD), Ba Lan (tăng 70,95%, đạt 3,48 triệu USD).
Hiện tại, rất nhiều nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội đầu tư và mở rộng đơn hàng da giày, túi xách ở Việt Nam. Ví dụ như tập đoàn Target Sourcing Services (tốp 10 nhà phân phối lớn nhất thế giới), tập đoàn Dansu, tập đoàn túi xách cao cấp Lancaster/Sequoia Paris... đã khảo sát, tìm hiểu để đầu tư vào Việt Nam.
Xu hướng rút chuyển đơn hàng từ Trung Quốc, Bangledesh vào Việt Nam (tỷ lệ chuyển dịch khoảng 25% so với cùng kỳ 2013) cũng là một trong những thuận lợi để phát triển xuất khẩu của ngành da giày, túi xách Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều dư án đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt là các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, giúp cho ngành Da giày-Túi xách Việt Nam chủ động trong việc cung ứng nguyên liệu góp phần nâng cao giá trị gia tăng tạo thêm thặng dư thương mại và có vị thế ngày càng cao trên thế giới.
Mặt khác, hàng loạt các hiệp định thương mại quốc tế dự kiến sẽ được ký kết vào cuối năm nay hoặc trong năm 2015 đang mở ra cơ hội chưa từng có cho ngành Da giày-Túi xách Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành Da giày-Túi xách Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức như tỷ lệ nội địa hóa của nhóm đầu tư chiến lược vẫn còn thấp. Các DN lớn và nhỏ trong chuỗi cung ứng chưa có sự liên kết nên hàm lượng giá trị gia tăng ở sản phẩm cuối chưa cao; sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thô và sản phẩm trung gian.
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, vali, ô dù 7 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2014 |
7T/2014 |
T7/2014 so với T6/2014(%) |
T7/2014 so với T7/2013(%) |
7T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
234.461.698 |
1.482.921.507 |
+4,79 |
+38,43 |
+37,17 |
Hoa Kỳ |
97.510.052 |
624.609.729 |
-2,57 |
+33,54 |
+34,42 |
Nhật Bản |
28.620.510 |
165.918.051 |
+45,93 |
+32,08 |
+24,53 |
Hà Lan |
14.392.606 |
94.642.024 |
-26,85 |
+223,09 |
+181,93 |
Đức |
10.528.794 |
82.117.002 |
-17,06 |
-0,53 |
+6,75 |
Bỉ |
8.505.109 |
60.894.469 |
-34,56 |
+1,05 |
+4,12 |
Trung Quốc |
13.137.284 |
60.317.633 |
+241,08 |
+116,89 |
+106,19 |
Hàn Quốc |
10.723.578 |
54.785.316 |
+44,00 |
+80,08 |
+44,55 |
Pháp |
5.481.718 |
38.721.546 |
-11,61 |
-19,15 |
+9,64 |
Anh |
6.514.909 |
31.198.469 |
+66,04 |
+73,63 |
+21,42 |
Hồng Kông |
6.725.689 |
29.224.259 |
+55,47 |
+180,39 |
+101,35 |
Canada |
4.724.324 |
28.519.360 |
-10,76 |
+20,80 |
+33,74 |
Tây Ban Nha |
2.607.030 |
22.199.994 |
-25,93 |
+9,58 |
+26,46 |
Italia |
3.992.329 |
21.734.711 |
-0,48 |
+36,96 |
+23,85 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
835.435 |
17.094.262 |
-33,06 |
+104,05 |
+261,38 |
Australia |
2.146.141 |
15.259.110 |
-15,13 |
+8,01 |
+42,04 |
Nga |
1.513.247 |
12.451.064 |
+23,94 |
+18,91 |
+33,98 |
Thụy Điển |
2.035.676 |
10.817.776 |
+71,93 |
+141,16 |
+10,59 |
Braxin |
1.554.812 |
8.714.896 |
+66,72 |
+78,64 |
+41,99 |
Đài Loan |
1.241.610 |
7.297.911 |
+33,60 |
+26,02 |
+39,62 |
Thái Lan |
607.579 |
6.392.729 |
+0,45 |
+5,62 |
+80,60 |
Mexico |
596.211 |
6.267.725 |
-38,00 |
-11,94 |
+17,91 |
Singapore |
559.218 |
5.872.368 |
+25,38 |
-38,84 |
+46,23 |
Na Uy |
747.536 |
5.520.397 |
-43,17 |
* |
* |
Thụy Sĩ |
514.467 |
4.400.005 |
-10,26 |
-32,71 |
-5,18 |
Malaysia |
369.158 |
4.387.016 |
-38,83 |
-60,29 |
+37,00 |
Séc |
- |
3.748.565 |
* |
* |
+29,02 |
Ba Lan |
846.275 |
3.480.779 |
+132,00 |
+142,30 |
+70,95 |
Đan Mạch |
521.400 |
3.021.629 |
-3,23 |
+71,40 |
+54,51 |
Lefaso.org.vn