Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam ra thị trường nước ngoài sau 4 tháng liên tục tăng trưởng dương, đến tháng 7/2014 kim ngạch sụt giảm nhẹ 2,03% so với tháng 6, nhưng so với cùng tháng năm ngoái vẫn tăng 23,51%, đạt 945,44 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép cả 7 tháng đầu năm lên 5,78 tỷ USD, tăng 21,54% so với 7 tháng đầu năm 2013.
Xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất của giày dép Việt Nam cũng sụt giảm tháng thứ 2 liên tiếp (tháng 6 giảm 2,76%, tháng 7 giảm 5,31% về kim ngạch); tháng 7 đạt 275,93 triệu USD, đưa kim ngạch 7 tháng sang thi trường này lên 1,82 tỷ USD, chiếm 31,44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, tăng 22,14% so cùng kỳ.
Đứng sau thị trường chủ đạo Hoa Kỳ là các thị trường như: Bỉ 385,29 triệu USD, chiếm 6,67%, tăng 32,37% so cùng kỳ; Đức 329,08 triệu USD, chiếm 5,69%, tăng 34,52%; Anh 316,07 triệu USD, chiếm 5,47%, tăng 2,78%; Nhật Bản 297,87 triệu USD, chiếm 5,15%, tăng 32,88%; Trung Quốc 292,61 triệu USD, chiếm 5,06%, tăng 42,73%; Hà Lan 274,46 triệu USD, chiếm 4,75%, tăng 30,21%; Tây Ban Nha 233,26 triệu USD, tăng 36,48%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ, trong số 45 thị trường xuất khẩu có tới 35 thị trường đạt mức tăng trưởng dương và chỉ có 10 thị trường sụt giảm kim ngạch. Đáng chú ý nhất là xuất khẩu giày dép sang thị trường Phần Lan, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 7,34 triệu USD, nhưng tăng rất mạnh tới 201,7% so cùng kỳ; bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng trên 50% như: Israel (tăng 67,57%), Chi Lê (tăng 58,67%), Tiểu vương quốc Ả Rập TN (tăng 49,81%), Ba Lan (tăng 64%).
Kim ngạch xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2014 |
7T/2014 |
T7/2014 so với T6/2014(%) |
T7/2014 so T7/2013 (%) |
7T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
945.442.455 |
5.779.279.314 |
-2,03 |
+23,51 |
+21,54 |
Hoa Kỳ |
275.925.272 |
1.816.965.788 |
-5,31 |
+28,82 |
+22,14 |
Bỉ |
51.968.412 |
385.286.533 |
-10,56 |
+28,19 |
+32,37 |
Đức |
61.317.803 |
329.077.511 |
+2,94 |
+29,67 |
+34,52 |
Anh |
21.348.558 |
316.073.505 |
-59,99 |
-55,22 |
+2,78 |
Nhật Bản |
43.955.476 |
297.872.145 |
-1,82 |
+9,05 |
+32,88 |
Trung Quốc |
61.487.905 |
292.614.225 |
+47,03 |
+70,26 |
+42,73 |
Hà Lan |
41.569.555 |
274.459.945 |
-25,18 |
+30,17 |
+30,21 |
Tây Ban Nha |
43.511.358 |
233.257.292 |
+0,20 |
+30,83 |
+36,48 |
Hàn Quốc |
28.623.631 |
177.174.161 |
+11,14 |
+42,33 |
+28,46 |
Italia |
36.324.811 |
172.415.749 |
+5,14 |
+28,01 |
+31,59 |
Braxin |
26.451.744 |
166.152.328 |
+68,63 |
-8,73 |
-2,94 |
Mexico |
30.546.319 |
141.343.191 |
+110,38 |
+21,71 |
+3,08 |
Pháp |
28.294.825 |
136.825.233 |
+15,10 |
+27,57 |
+3,89 |
Canada |
17.752.795 |
104.832.492 |
-24,73 |
-2,33 |
+12,41 |
Australia |
9.065.624 |
68.787.218 |
-20,85 |
+11,22 |
+20,45 |
Hồng Kông |
13.529.645 |
67.936.277 |
-6,54 |
+32,98 |
+17,38 |
Panama |
9.941.993 |
66.175.209 |
-25,60 |
+21,37 |
-4,09 |
Chi Lê |
8.949.272 |
64.206.966 |
-5,72 |
+5,84 |
+58,67 |
Slovakia |
12.341.449 |
62.698.721 |
-8,26 |
+8,22 |
+20,90 |
Nam Phi |
12.695.646 |
52.237.493 |
-14,35 |
+38,85 |
+19,91 |
Nga |
5.123.700 |
50.740.870 |
-43,57 |
-48,59 |
-4,28 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
6.254.971 |
45.514.923 |
-9,75 |
+71,89 |
+49,81 |
Đài Loan |
6.602.324 |
44.310.048 |
-18,96 |
-0,99 |
+8,87 |
Achentina |
4.397.583 |
27.342.907 |
+37,99 |
-26,54 |
+2,30 |
Áo |
3.496.682 |
26.599.453 |
-29,83 |
-40,99 |
-17,37 |
Thụy Điển |
4.764.110 |
25.348.878 |
-17,14 |
-17,60 |
-25,23 |
Đan Mạch |
3.465.136 |
22.402.853 |
-11,32 |
+125,42 |
+11,03 |
Malaysia |
3.622.215 |
22.028.731 |
-9,21 |
-4,26 |
+24,78 |
Ấn Độ |
4.281.073 |
20.855.204 |
+69,17 |
+83,09 |
+15,62 |
Singapore |
2.581.463 |
18.602.537 |
-11,44 |
-33,38 |
+3,94 |
Israel |
2.001.838 |
16.758.476 |
-25,94 |
+46,68 |
+67,87 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.110.510 |
16.481.656 |
-69,33 |
-10,07 |
+9,51 |
Philippines |
2.696.732 |
16.112.235 |
-25,52 |
+76,54 |
+32,06 |
Hy Lạp |
1.473.095 |
13.447.149 |
-39,93 |
-5,47 |
+26,42 |
Thái Lan |
2.031.491 |
13.344.480 |
-20,86 |
+10,26 |
-10,36 |
Indonesia |
1.401.348 |
12.537.372 |
+63,21 |
+61,40 |
+5,70 |
Thụy Sĩ |
1.322.593 |
11.533.617 |
-31,94 |
-40,09 |
-18,54 |
NewZealand |
1.640.030 |
11.527.141 |
+7,40 |
+20,67 |
+14,37 |
Ba Lan |
1.215.304 |
11.167.051 |
-55,35 |
+73,37 |
+64,03 |
Séc |
- |
7.894.375 |
* |
* |
-48,64 |
Phần Lan |
1.005.045 |
7.339.625 |
-21,87 |
+869,91 |
+201,70 |
NaUy |
711.511 |
7.103.306 |
-21,20 |
-38,72 |
-40,79 |
Ucraina |
207.354 |
2.975.023 |
-66,38 |
-61,66 |
-26,58 |
Hungari |
319.335 |
1.389.734 |
+37,44 |
* |
* |
Bồ Đào Nha |
362.692 |
1.166.479 |
-0,89 |
+475,78 |
+45,48 |
(Số liệu của Tổng Cục Hải quan)
Hiện nay, XK giày dép là ngành hàng lớn thứ 3 trong các ngành hàng xuất khẩu của cả nước và Việt Nam hiện là một trong 5 nước XK giày, dép lớn nhất thế giới. Mặc dù vậy, phần lớn DN da giày của Việt Nam là các DN vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất gia công nên để đáp ứng được các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) còn nhiều khó khăn.
Thị trường các nước NK lớn liên tục đưa ra các yêu cầu về kỹ thuật đối với ngành da giày, điển hình như thị trường EU một năm 2 lần đưa ra các danh mục mới về an toàn hóa chất sử dụng trong sản phẩm giày dép, bắt buộc các DN XK phải nắm bắt và đáp ứng thì sản phẩm mới được chấp thuận.
Tuy nhiên, ngành da giày chưa xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn an toàn riêng về hóa chất tồn dư trong sản phẩm, thiếu các trung tâm kiểm định đủ tiêu chuẩn nên rất khó kiểm soát được chất lượng nguồn nguyên phụ liệu đầu vào. Vấn đề này đang buộc DN phải tự gửi mẫu ra nước ngoài kiểm nghiệm mất nhiều thời gian, chi phí.
Chính vì thế, Dự án Hỗ trợ DN đáp ứng tốt hơn các quy định an toàn sản phẩm được ra đời nhằm giúp các DN da giày nâng cao việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của thị trường XK EU thông qua việc hỗ trợ tư vấn, đào tạo kỹ thuật và các dịch vụ thử nghiệm hỗ trợ cho các DN vừa và nhỏ của ngành da giày.
Dự án được Liên minh châu Âu (EU) hỗ trợ nằm trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ Đầu tư và Chính sách thương mại MUTRAP IV Việt Nam – EU. Dự án có tổng ngân sách hơn 310.000 EURO, được thực hiện trong vòng 30 tháng.
Trong thời gian triển khai, Dự án sẽ thực hiện các hoạt động đào tạo và tuyên truyền kiến thức, hỗ trợ kỹ thuật cho khoảng 210 DN và 6 Chi hội, Hội da giày được lựa chọn.
Đặc biệt, Dự án sẽ thành lập 3 Trung tâm tư vấn và hỗ trợ DN (OSSC) nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho các DN da giày. Hỗ trợ DN tiếp cận các dịch vụ tư vấn thử nghiệm trong lĩnh vực da giày với chi phí ưu đãi. Mạng lưới phòng thí nghiệm sẽ trải rộng cả hai miền Nam và Bắc, được chứng nhận và công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Theo ông Nguyễn Hải Trung - Viện Trưởng Viện Da giày Việt Nam, dự án sẽ giúp ngành da giày và người tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tồn dư hóa chất ảnh hưởng đến cơ thể, hạn chế hóa chất độc hại cho xã hội, cộng đồng, giảm những chi phí bất lợi cho DN khi XK ra nước ngoài.
Lefaso.org.vn