BÁO CÁO XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH DA GIẦY
9 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
MỤC LỤC I.Ảnh hưởng của Covid-19 tới kinh tế TG và VN I.1.Tình hình chung I.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước II.Tham vấn pháp luật và chính sách nhà nước III. Số liệu XNK ngành da giầy, 8 tháng đầu 2020 II.1.Sản xuất da giầy II.2.Xuất khẩu da giầy II.3.Nhập khẩu thiết bị & NPL
|
I. ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19 TỚI KINH TẾ THẾ GIỚI & VIỆT NAM
I.1.TÌNH HÌNH CHUNG:
Kinh tế thế giới 9 tháng đầu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của 90% các nền kinh tế thế giới. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), kinh tế toàn cầu năm 2020 sẽ tăng trưởng -5,2%, trong đó các nước phát triển -7% và các nước đang phát triển -2,5%. Nhiều nền kinh tế lớn (Mỹ, Anh, Pháp, Cananda, Italia…) rơi vào suy thoái sau 2 qúy tăng trưởng âm liên tiếp (Quý I và II/2020). Dịch Covid-19 gây đình trệ sản xuất, đe dọa phá vỡ chuỗi cung ứng toàn cầu, làm tăng nguy cơ thiếu nguyên liệu cho sản xuất, gián đoạn xuất nhập khẩu, hoạt động thương mại bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến tiêu dùng của hơn một nửa dân số thế giới, nhất là đối với quần áo, giầy dép, đồ nội thất, được cho là các mặt hàng không thiết yếu trong thời gian dịch bệnh.
Tại Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2020 GDP chỉ tăng 2,12%. Dịch Covid-19 bùng phát trở lại lần hai từ cuối tháng 7 và tháng 8/2020 tại Đà Nẵng và lây lan sang một số địa phương trên cả nước đã khiến đất nước phải tiếp tục vừa phòng, chống dịch bệnh vừa khôi phục và phát triển kinh tế. Sản xuất công nghiệp tiếp tục khó khăn, tính chung 9 tháng Chỉ số SXCN (IIP) của cả nước giảm -4,3%, trong đó, ngành CN chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,8%, nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước.
Xu hướng các nước tìm cách sống chung với dịch Covid-19, trong khi các nhà khoa học đang tích cực nghiên cứu, thử nghiệm vắc-xin. Từ tháng 6/2020 hoạt động kinh tế, thương mại tại nhiều nước bắt đầu được mở lại, nhưng vẫn cầm chừng trong bối cảnh dịch bệnh tăng mạnh trở lại. Hàng tồn kho cao trong hệ thống phân phối, bán lẻ tại các nước dẫn đến các nhà nhập khẩu phải hoãn, hủy các đơn hàng cũ và chậm đặt các đơn hàng nhập khẩu mới.
I.2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DN
1. Giảm 10% giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất và kinh doanh
Theo Công văn 2698/BCT-ĐTĐL ngày 16/4/2020: đối với giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất và kinh doanh: Giảm 10% giá bán lẻ điện quy định tại Quyết định 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 ở các khung giá giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm, áp dụng cho các tháng 5, 6 và 7/2020.
2. Nghị quyết Chính phủ thông qua gói án sinh xã hội 62.000 tỷ đồng hỗ trợ người dân, người lao động gặp khó khăn:
Chính phủ ban hành Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/04/2020 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao đông bị chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc, các hộ sản xuất, kinh doanh gia đình gặp khó khăn, người có công cách mạnh, hộ nghèo… do dịch Covid-19
3. Hỗ trợ về vốn
Chính phủ ban hành Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 giao Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ đồng).
4. Hỗ trợ về thuế
Tổng cục Thuế đã có Công văn 897/TCT-QLN ngày 03/3/2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19: DN "Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ". Hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế được thực hiện theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
5. Giảm thuế, phí thuê đất:
Chính phủ ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, quy định về đối tượng và thủ tục được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020:
- Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch;
- Giảm 2% lãi suất cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp đối với DNNVV từ Quỹ Phát triển DNNVV;
6. Tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất
Bộ Lao động-TBXH có Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020, hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
7. Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 245/TLĐ ngày 18/3/2020 về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn 6 tháng đầu năm 2020 đến ngày 30/6/2020 đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 có số lao động đang tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trong tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trở lên. Nếu sau thời điểm này, dịch Covid-19 chưa thuyên giảm và doanh nghiệp còn tiếp tục khó khăn thì thời gian được lùi đến ngày 31/12/2020.
8. Miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh NH nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo quy định nội bộ đối với số dư nợ phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu DN) đối với khách hàng mà:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kề từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19; và
- Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19.
9. Vay tiền để trả lương ngừng việc cho người lao động
Chính phủ ban hành Nghị quyết 42/NQ-CP, ngày 9/04/2020: Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012, trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì được vay không có tài sản bảo đảm tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.
10. Chính phủ trình Quốc hội xem xét: giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ để hỗ trợ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
11. Gia hạn giấy phép cho chuyên gia và lao động nước ngoài:
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 84/NQ-CP, ngày 29/5/2020 gia hạn giấy phép lao động cho các chuyên gia, nhà quản lý DN, lao động kỹ thuật là người nước ngoài đang làm việc tại các DN; cấp giấy phép lao động mới để thay thế cho những người không được nhập cảnh hoặc không nhập cảnh trở lại Việt Nam…
II. CÔNG TÁC THAM VẤN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Góp ý xây dựng dự thảo các nghị định thi hành Bộ Luật Lao Động 2019 (Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019 và sẽ có hiêu lực từ 01/01/2021).
Trong năm 2020 Bộ Lao Động – TBXH có kế hoạch xây dựng một loạt dự thảo nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Ban thư ký Hiệp hội đã tham gia các hội thảo và đóng góp ý kiến với Bộ Lao động – TBXH trong việc xây dựng dự thảo các Nghị định này:
- Dự thảo Nghị định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Dự thảo Nghị định hướng dẫn về quản lý lao động, hợp đồng lao động, tiền lương, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
- Dự thảo Nghị định quy đinh các chính sách về lao động nữ và bình đẳng giới
2. Kiến nghị sửa đổi Nghị định 43/2017/NĐ-CP
Các hiệp hội ngành hàng đã góp ý sửa đổi nghị định 43 về những vướng mắc trong việc ghi nhãn mác hàng hóa xuất khẩu:
- Bổ sung nội dung ghi nhãn mác hàng hóa xuất khẩu, do chưa được điều chỉnh tại các văn bản pháp luật.
- Quy định cách ghi xuất xứ hàng hóa trong những trường hợp cụ thể đáp ứng /hay không đáp ứng các tiêu chí xuất xứ của Việt Nam: Origin of Việt Nam, made in Vietnam, product of Việt Nam, Produced in Việt Nam...
2. Kiến nghị sửa đổi Nghị định 74/2018/NĐ-CP (sửa đổi NĐ 132/2008/NĐ-CP)
Các hiệp hội ngành hàng đẫ kiến nghị sửa đổi Nghị định 74 quy định về thực thị một số điều của Luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007): Đối với việc sử dụng mã số mã vạch (MSMV) của nước ngoài ghi trên sản phẩm xuất khẩu, phải có 02 giấy: Giấy ủy quyền của chủ hàng nước ngoài và Giấy xác nhận của TCĐLCL (Bộ KH-CN) mới được Hải quan cho thông quan, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu.
3. Lương tối thiểu vùng 2021
Trong các tháng 6 và 7/2020, bộ phận kỹ thuật giúp việc của Hội đồng lương QG đã nhiều lần họp tại Hà Nội và Quảng Ninh để trao đổi về tình hình kinh tế, xã hội và những khó khăn của các doanh nghiệp do tác động của dịch bệnh Covid-19. Phía các hiệp hội ngành hành đại diện giới chủ doanh nghiệp đã thống nhất kiến nghị Chính phủ năm 2021 không tăng lương tối thiểu vùng để không tăng thêm gánh nặng cho DN trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn đang bùng phát mạnh trên thế giới. Ngày 5/8/2020 Hội đồng lương quốc gia, trong đó Chủ tịch LEFASO là một trong 15 thành viên chính thức của Hội đồng, đã họp và biểu quyết thống nhất năm 2021 sẽ không tăng lương tối thiểu vùng.
4. Về sửa đổi Luật Công Đoàn 2012
Do có nhiều bất cấp, Luật Công Đoàn 2012 sẽ được đưa ra thảo luận để sửa đổi trong kỳ họp tới của Quốc Hội. Tổng LĐLĐ Việt Nam kiến nghị giữ nguyên mức đóng góp kinh phí 2% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Các hiệp hội ngành hàng đã họp và gửi công văn chung tới Quốc hội, Chính phủ đề nghị giảm mức kinh phí đóng góp xuống còn 1% và cải thiện một số điều khoản về phân chia kinh phí đóng góp và về thanh tra doanh nghiệp trong vấn đề lao động. Các Hiệp hội thống nhất thành lập ban nghiên cứu xây dựng lập luận và cơ sở lỹ lẽ phù hợp để yêu cầu giảm mức đóng góp xuống còn 1%.
III. SỐ LIỆU XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH DA GIẦY, 9 THÁNG - NĂM 2020
II.1. SẢN XUẤT
1.1. Chỉ số SXCN da giầy:
Trong 9 tháng đầu năm 2020 tình hình sản xuất của ngành da giầy tiếp tục giảm sâu. Chỉ số SXCN ngành da giầy giảm 3,8% (-3,8%) và Chỉ số sử dụng lao động giảm 2,5% (-2,5%), số liệu tương ứng của 6 tháng là -2,3% và -0,5%. Thất nghiệp tăng mạnh, trong khi chỉ số CPI trong 9 tháng là 3,85% thấp hơn mức 4,19% của 6 tháng, do sức mua của người dân giảm.
BẢNG 1: CÁC CHỈ SỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẢN XUẤT DA GIẦY
Chỉ số |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
6 Tháng 2020 |
8 tháng 2020 |
9 Tháng 2020 |
GDP, % |
6.7 |
6.2 |
6.8 |
7.1 |
7.02 |
1.81 |
- |
2.12 |
CPI. % |
0.63 |
2.66 |
3.53 |
3.54 |
2.79 |
4.19 |
3.96 |
3.85 |
Chỉ số sản xuất CN CBCT,% |
10.6 |
11.2 |
14.5 |
12.3 |
10.4 |
4.96 |
3.7 |
3.8 |
Chỉ số SXCN da giầy. % |
17.4 |
3.7 |
5.1 |
10.8 |
10.0 |
-2.3 |
-4.3 |
-3.8 |
Chỉ số sử dụng lao động da giầy. (ngày 1 đầu tháng).% |
7.2 |
1.9 |
6.5 |
4.1 |
7.1 |
-0.5 |
-4.2 |
-2.5 |
(Nguồn: Tổng cục Thông kê)
Chỉ số GDP và CPI các năm 2015 -2020
Chỉ số SXCN và Chỉ số Sử dụng lao động ngành da giầy các tháng 6 - 9/2020
1.2. Sản lượng giầy dép
BẢNG 2. SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM
(Triệu đôi)
Năm |
2009 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2019/ 2009 % |
||
Đơn vị |
Tr. Đôi |
Tỷ trọng% |
Tr. đôi |
Tr. đôi |
Tr. đôi |
Tr. đôi |
Tr. đôi |
Tỷ trọng% |
|
Giầy da |
187.7 |
35.7 |
253.0 |
257.6 |
263.4 |
282.5 |
300.4 |
23.7 |
60.0 |
Giầy vải |
45.4 |
8.6 |
61.5 |
66.0 |
67.8 |
72.7 |
79.3 |
6.3 |
74.7 |
Giầy thể thao |
292.5 |
55.7 |
680.3 |
730.8 |
771.3 |
821.2 |
887.8 |
70.0 |
203.5 |
Tổng |
525.6 |
100 |
994.8 |
1054.4 |
1102.5 |
1176.4 |
1267.5 |
100 |
141.2 |
(Nguồn: TCTK)
Bảng 3: SẢN LƯỢNG TÚI XÁCH-VALY-VÍ-CẮP CỦA VIỆT NAM (ĐV: Triệu cái)
Sản phẩm |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Ba-lô. valy. ví. cặp. túi xách |
250 |
320 |
350 |
365 |
380 |
402 |
450 |
(Nguồn: Ước tính của LEFASO)
II.2. XUẤT KHẨU
2.1. Kim ngạch xuất khẩu:
Trong 9 tháng. cả nước xuất khẩu hàng hóa ước đạt 202.9 tỷ USD tăng 4.2% và nhập khẩu hàng hóa đạt 185.9 giảm 0.8% so với cùng kỳ năm 2019. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 388.8 tỷ USD. Trong đó xuất khẩu giầy dép ước đạt 12.08 tỷ USD (-8.8%) và túi xách đạt 2.30 tỷ USD (-16.9%), toàn ngành da giầy đạt 14.38 tỷ USD giảm 10.3% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 7.1% trong tổng KNXK cả nước.
Dự báo cả năm 2020 tổng kim ngạch xuất khẩu da giầy đạt 19.6 tỷ USD (-11%), trong đó xuất khẩu giầy dép đạt 16.5 tỷ USD (-10%) và valy-túi-cặp đạt 3.1 tỷ USD (-16%) so với năm 2019. Như vậy dự báo KNXK năm 2020 của toàn ngành da giầy tương đương với KNXK của năm 2018.
BẢNG 4. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DA GIẦY CÁC NĂM 2010 - 2020
(Đơn vị: Tỷ USD)
Sản phẩm |
2010 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
9 tháng 2020 |
Ước 2020 |
|||
Trị giá |
Tăng so 2018.% |
Trị giá |
Tăng so 2019.% |
Trị giá |
Tăng so 2019.% |
|||||
Giầy dép |
6.08 |
13.00 |
14.70 |
16.24 |
18.33 |
12.9 |
12.08 |
-8.8 |
16.5 |
-10.0 |
Valy-túi-ví |
5.12 |
3.20 |
3.26 |
3.39 |
3.75 |
10.6 |
2.30 |
-16.9 |
3.1 |
-16.0 |
Tổng |
11.20 |
16.20 |
17.96 |
19.63 |
22.08 |
12.5 |
14.38 |
-10.3 |
19.6 |
-11.0 |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Kim ngạch xuất khẩu da giầy 2010 - 2020
BẢNG 5. XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH DA GIẦY THEO THÁNG, NĂM 2020
Đơn vị: 1000 USD
XUẤT KHẨU |
NHẬP KHẨU |
CÁN CÂN |
|||||
Giày dép |
Vali-Túi |
Tổng |
Thiết bị |
Da thuộc |
Tổng |
||
TỔNG |
10.880 |
2.080 |
12.990 |
61 |
866 |
927 |
11999 |
Tháng 1 |
1401 |
292 |
1692 |
12 |
99 |
111 |
1582 |
Tháng 2 |
1360 |
251 |
1612 |
8 |
122 |
131 |
1481 |
Tháng 3 |
1393 |
304 |
1697 |
13 |
149 |
162 |
1535 |
Quý I |
4154 |
847 |
5001 |
33 |
370 |
403 |
4598 |
Tháng 4 |
1204 |
199 |
1403 |
12 |
99 |
111 |
1293 |
Tháng 5 |
1306 |
229 |
1535 |
4 |
101 |
105 |
1430 |
Tháng 6 |
1437 |
275 |
1712 |
3 |
99 |
102 |
1610 |
Quý II |
3947 |
703 |
4650 |
19 |
299 |
318 |
4333 |
Tháng 7 |
1367 |
289 |
1656 |
4.4 |
100.6 |
105.0 |
1551 |
Tháng 8 |
1380 |
239 |
1619 |
4.1 |
96.9 |
101.1 |
1518 |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Xuất khẩu sản phẩm da giầy theo tháng của năm 2020 (triệu USD)
Nhập khẩu da thuộc, thiết bị da giầy theo tháng của năm 2020 (Triệu USD)
BẢNG 6. XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP FDI 2015 - 2020
Năm |
Tổng |
Giầy dép |
Túi-cặp |
|||
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
Tỷ USD |
Tỷ trọng |
|
2015 |
11.75 |
78.6% |
9.55 |
79.1% |
2.21 |
76.7% |
2016 |
13.04 |
80.5% |
10.49 |
80.7% |
2.55 |
79.7% |
2017 |
14.45 |
80.3% |
11.82 |
80.4% |
2.65 |
80.3% |
2018 |
15.39 |
78.4% |
12.81 |
78.9% |
2.58 |
76.1% |
2019 |
16.66 |
75.5% |
13.95 |
76.1% |
2.71 |
72.3% |
8 tháng 2020 |
9.61 |
74.0% |
8.26 |
75.9% |
1.35 |
64.9% |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
BẢNG 7. XUẤT KHẨU TRONG THÁNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị: 1000 USD
|
Tháng 8 |
Tổng ngành |
Lũy kế 8 tháng |
So 8 tháng năm trước |
||
Giầy dép |
Túi xách |
Tr. USD |
So tháng 8 năm trước |
|||
Năm 2017 |
1267.7 |
281.4 |
1549.1 |
% |
11.868 |
% |
Năm 2018 |
1400.6 |
294.2 |
1694.7 |
9,4% |
12.765 |
7.6% |
Năm 2019 |
1578.2 |
333.4 |
1911.6 |
12,8% |
14.420 |
13.0% |
Năm 2020 |
1379.9 |
239.4 |
1619.3 |
-15,3% |
12.990 |
-9,9% |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
2.2. Thị trường xuất khẩu
Theo các bảng dưới đây, trong 8 tháng đầu năm 2020 trừ tăng nhẹ tại châu Á (+0.1%), xuất khẩu da giầy của Việt Nam giảm mạnh tại các châu lục khác. Giảm mạnh nhất tại EU (16,6%) và Bắc Mỹ (11.6%). Mỹ và hầu hết các nước thành viên EU và Nam Mỹ đều có mức giảm xuất khẩu với 2 chữ số. phản ánh rõ nét tác động tiêu cực của Covid-19. Trong khi đó tại châu Á. xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang Trung Quốc vẫn tăng mạnh (16,2%) và giảm nhẹ tại Nhật Bản và Hàn Quốc phản ánh tình hình Covid đã được kiểm soát tốt hơn tại các nước này.
BẢNG 8. XUẤT KHẨU DA GIẦY CỦA VIỆT NAM SANG CÁC CHÂU LỤC.
Đơn vị triệu USD)
TT 2019 |
THỊ TRƯỜNG |
2019 |
8 tháng 2020 |
|||||||
TỔNG |
Giày dép |
Túi xách |
Tổng |
Giày dép |
Túi xách |
|||||
USD |
Tăng% |
USD |
Tăng % |
USD |
Tăng % |
|||||
I |
BẮC MỸ |
8.719 |
7.055 |
1.664 |
5077 |
-11.6 |
4199 |
-9.0 |
877 |
-22.3 |
II |
EU |
5.978 |
5.023 |
956 |
3256 |
-16.6 |
2705 |
-17.5 |
551 |
-11.7 |
III |
CHÂU Á |
5.342 |
4.442 |
901 |
3447 |
0.1 |
2951 |
1.6 |
496 |
-14.7 |
IV |
MỸ LATINH |
914 |
885 |
28 |
469 |
-20.4 |
449 |
-13.1 |
20 |
37.0 |
V |
KHÁC |
1.130 |
927 |
204 |
678 |
-1.3 |
543 |
-2.0 |
134 |
0.5 |
Tổng cộng |
22.083 |
18.331 |
3.752 |
12.99 |
-9.9 |
10.88 |
-8.8 |
2.08 |
-15.5 |
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
BẢNG 9. TOP 05 THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DA GIẦY CỦA VIỆT NAM
TT 2019 |
Thị trường |
2019 |
8 tháng 2020 |
||||||||
Tổng Triệu USD |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng Triệu USD |
Giầy dép |
Túi cặp |
||||||
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
Triệu USD |
% Tỷ trọng |
Triệu USD |
%Tỷ trọng |
Triệu USD |
%Tỷ trọng |
||||
1 |
USA |
8248 |
6662 |
36.3 |
1586 |
42.3 |
4802 |
3969 |
36.4 |
833 |
40.0 |
2 |
EU |
5978 |
5022 |
27.4 |
956 |
25.5 |
3256 |
2705 |
24.8 |
551 |
26.4 |
3 |
China |
1948 |
1788 |
9.7 |
160 |
4.3 |
1459 |
1377 |
12.6 |
81 |
3.9 |
4 |
Japan |
1399 |
976 |
5.3 |
423 |
11.3 |
854 |
617 |
5.7 |
238 |
11.4 |
5 |
Korea |
746 |
607 |
3.3 |
139 |
3.7 |
472 |
388 |
3.7 |
84 |
4.0 |
|
Nước Khác |
- |
- |
18.0 |
- |
12.9 |
- |
- |
16.8 |
- |
14.3 |
|
Tổng cộng |
22083 |
18331 |
100 |
3752 |
100 |
12990 |
10880 |
100 |
2080 |
100 |
THỊ PHẦN XK GIẦY DÉP, 8 THG 2020 |
THỊ PHẦN XK TÚI XÁCH, 8 THG 2020
|
BẢNG 10: TOP 20 NƯỚC-THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM
(ĐV: triệu USD)
STT 2019 |
THỊ TRƯỜNG |
2019 |
8 tháng đầu năm 2020 |
|||||||
Tổng |
Giầy |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||||
|
|
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
1 |
USA |
8248 |
6663 |
1586 |
4802 |
-11.7 |
3969 |
-8.9 |
833 |
-22.7 |
2 |
China |
1948 |
1788 |
160 |
1459 |
16.2 |
1377 |
19.3 |
81 |
-20.5 |
3 |
Japan |
1399 |
976 |
423 |
854 |
-8.4 |
617 |
-6.6 |
238 |
-11.8 |
4 |
Belgium |
1284 |
1165 |
119 |
683 |
-17.7 |
615 |
-18.1 |
68 |
-12.8 |
5 |
Germany |
1203 |
1009 |
194 |
678 |
-10.2 |
562 |
-10.8 |
116 |
-7.2 |
6 |
Hà Lan |
1.037 |
744 |
293 |
578 |
-13.1 |
418 |
-11.8 |
160 |
-16.2 |
7 |
Korea |
746 |
607 |
139 |
472 |
-5.2 |
388 |
-3.5 |
84 |
-6.4 |
8 |
U.K. |
737 |
631 |
105 |
339 |
-33.1 |
320 |
-27.4 |
59 |
-12.5 |
9 |
France |
627 |
514 |
113 |
349 |
-20.8 |
281 |
-22.1 |
67 |
15.2 |
10 |
Canada |
470 |
392 |
78 |
275 |
-10.7 |
230 |
-10.8 |
45 |
-0.1 |
11 |
Italy |
380 |
309 |
71 |
209 |
-13.6 |
169 |
-14.6 |
41 |
-6.8 |
12 |
Australia |
335 |
297 |
38 |
190 |
-6.8 |
163 |
-9.9 |
20 |
20.0 |
13 |
Mexico |
319 |
308 |
11 |
170 |
-19.0 |
158 |
-22.5 |
12 |
79.1 |
14 |
HongKong |
287 |
196 |
92 |
138 |
-25.0 |
92 |
-25.8 |
46 |
-23.3 |
15 |
Spain |
261 |
236 |
25 |
125 |
-27.3 |
108 |
-30.7 |
17 |
1.5 |
16 |
Brazil |
193 |
180 |
13 |
109 |
-8.4 |
102 |
-9.7 |
7 |
11.0 |
17 |
Russian |
178 |
166 |
11 |
107 |
4.9 |
98 |
2.1 |
9 |
36.4 |
18 |
UAE |
176 |
154 |
22 |
81 |
-23.5 |
70 |
-23.9 |
11 |
-15.4 |
19 |
Taiwan |
175 |
156 |
19 |
114 |
-0.8 |
102 |
1.0 |
12 |
-4.0 |
20 |
Chile |
134 |
130 |
4 |
62 |
-25.3 |
61 |
-24.7 |
1 |
-37.5 |
Nước khác |
- |
- |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
|
Tổng cộng |
22.083 |
18.331 |
3.752 |
12.990 |
-9.9 |
10.880 |
-8.8 |
2.080 |
-15.5 |
2.3. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC THỊ TRƯỜNG CÓ FTA
Bảng 12. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN
(ĐV: triệu USD)
TT |
Nước |
2019 |
8 tháng 2020 |
|||||||
KNXK |
Giầy dép |
Túi xách |
Tổng |
Giầy dép |
Túi-cặp |
|||||
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
||
1 |
Singapore |
102 |
87.1 |
14.9 |
60.3 |
-3.8 |
50.2 |
-8.6 |
10.3 |
19.7 |
2 |
Thailand |
80 |
74 |
6 |
43.0 |
-15.3 |
39.7 |
-12.3 |
3.3 |
-2.9 |
3 |
Malaysia |
87 |
70 |
17 |
41.4 |
-28.7 |
33.7 |
-25.9 |
7.6 |
-33.9 |
4 |
Philippines |
72.8 |
72.8 |
- |
37.0 |
-20.6 |
37 .0 |
-15.2 |
- |
- |
5 |
Indonesia |
85.3 |
78.0 |
7.3 |
45.2 |
-17.4 |
42.7 |
-12.5 |
2.5 |
-32.4 |
Tổng |
427.1 |
381.9 |
45.2 |
226.9 |
-16.8 |
203.3 |
-17.1 |
23.7 |
-12.5 |
*Ghi chú: Hiệp định ATIGA có hiệu lực từ 17/05/2010 . (Nguồn: TCHQ)
Bảng 13. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC CPTPP
|
|
2019 |
8 tháng 2020 |
|||||||
STT |
THỊ TRƯỜNG |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||
|
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
Tr. USD |
Tăng % |
|
1 |
Japan |
1.399 |
976 |
423 |
854 |
-8.4 |
617 |
-6.6 |
238 |
-11.8 |
2 |
Canada |
470 |
392 |
78 |
275 |
-10.7 |
230 |
-10.8 |
45 |
-0.1 |
3 |
Australia |
335 |
297 |
38 |
190 |
-6.8 |
163 |
-9.9 |
20 |
20.0 |
4 |
Mexico |
319 |
308 |
11 |
170 |
-19.0 |
158 |
-22.5 |
12 |
79.1 |
5 |
Chi Lê |
134 |
130 |
4 |
62 |
-25.3 |
61 |
-24.7 |
1 |
-37.5 |
6 |
Singapore |
102 |
87 |
15 |
60.3 |
-3.8 |
50.2 |
-8.6 |
10.3 |
19.7 |
7 |
Malaysia |
87 |
70 |
17 |
41.4 |
-28.7 |
33.7 |
-25.9 |
7.6 |
-33.9 |
8 |
Peru |
68 |
68 |
- |
33.7 |
-24.2 |
33.7 |
-24.5 |
- |
- |
9 |
New Zealand |
40 |
40 |
- |
22.0 |
-8.3 |
22.0 |
-8.3 |
- |
- |
10 |
Brunei |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Total |
2954 |
2368 |
586 |
1708.4 |
-11.3 |
1368.6 |
-12.0 |
333.9 |
-10.2 |
*Ghi chú: Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ 14/01/2019. (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Bảng 14. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC EAEU
|
|
2019 |
8 tháng 2020 |
|||||||
STT |
THỊ TRƯỜNG |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||
|
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tr. USD |
Tăng% |
Tr. USD |
Tăng% |
Tr. USD |
Tăng% |
|
1 |
LB Nga |
177.8 |
166.4 |
11.4 |
106.6 |
4.9 |
97.5 |
2.1 |
9.1 |
37.8 |
2 |
Belarus |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
Armenia |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
4 |
Kazakhstan |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
5 |
Kyrgyzstan |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
*Ghi chú: Hiệp định FTA EAEU có hiệu lực từ 05/10/2016. (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Bảng 15. XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC EU
STT |
THỊ TRƯỜNG |
2019 |
8 tháng 2020* |
|||||||
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
Tổng |
Giầy dép |
Túi cặp |
|||||
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
Trị giá |
Tăng% |
||
1 |
Germany |
1.203 |
1.009 |
194 |
678 |
-10.2 |
562 |
-10.8 |
116 |
-7.2 |
2 |
Belgium |
1.284 |
1.165 |
119 |
683 |
-17.7 |
615 |
-18.1 |
68 |
-13.4 |
3 |
UK |
737 |
631 |
105 |
339 |
-33.2 |
320 |
-27.5 |
59 |
-9.2 |
4 |
Hà Lan |
1.037 |
744 |
293 |
578 |
-13.1 |
418 |
-12.1 |
160 |
-16.0 |
5 |
Spain |
261 |
236 |
25 |
125 |
-27.7 |
108 |
-30.7 |
17 |
1.8 |
6 |
Italy |
380 |
309 |
71 |
209 |
-13.6 |
169 |
-14.8 |
41 |
6.0 |
7 |
France |
627 |
514 |
113 |
349 |
-20.8 |
281 |
-22.2 |
67 |
-15.7 |
8 |
Sweden |
96 |
72 |
24 |
67 |
9.8 |
49 |
10.3 |
18 |
8.4 |
9 |
Slovakia |
113 |
113 |
- |
72 |
-8.7 |
72 |
-8.7 |
|
|
10 |
Denmark |
29 |
28 |
1 |
3 |
-82.0 |
3 |
-82.9 |
|
|
11 |
Czech Rep |
81 |
81 |
- |
44 |
-9.3 |
44 |
-9.3 |
|
|
12 |
Austria |
29 |
25 |
4 |
16 |
-15.7 |
13 |
-21.7 |
3.0 |
11.1 |
13 |
Poland |
48 |
41 |
7 |
30 |
-2.0 |
27 |
9.3 |
3.4 |
-41.4 |
14 |
Greece |
30 |
30 |
- |
15 |
-25.0 |
15 |
-25.0 |
|
|
15 |
Finland |
22 |
22 |
- |
10 |
-27.5 |
9.6 |
-30.9 |
|
|
Nước khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
5.978 |
5.023 |
956 |
3218 |
-17.6 |
2705.6 |
-17.5 |
552.4 |
-11.5 |
(*Bao gồm cả nước Anh) (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
*Ghi chú: Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 01/08/2020
II.3. NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VÀ DA THUỘC
Trong 8 tháng đầu năm 2020. nhập khẩu thiết bị đạt 60.7 triệu USD, giảm 44% và nhập khẩu da thuộc dạt 865,9 triệu USD giảm 23,6% so với cùng kỳ năm 2019 phản ánh sự suy giảm đầu tư của doanh nghiệp và giảm sản xuất do tác động của dịch bệnh Covid-19.
Bảng 16. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU MÁY, THIẾT BỊ DA GIẦY
(HS: 845310; 845320; 845380; 845390)
(Triệu USD)
Nước |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Tỷ Trọng% |
8 tháng 2020 |
Tăng so 8/2019 |
Trung Quốc |
60 |
66 |
65 |
80 |
48.5% |
28.2 |
-47.4 |
Đài Loan |
61 |
52 |
41 |
48.7 |
29.5% |
18.6 |
-38.8 |
Hàn Quốc |
29 |
16 |
18.3 |
17 |
10.3% |
5.1 |
-63.5 |
Italia |
|
|
10 |
15 |
9.1% |
4.9 |
-35.5 |
Đức |
6 |
20 |
18.2 |
0.5 |
0.3% |
2.7 |
440 |
nước khác |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Tổng |
170 |
168 |
155.5 |
164.8 |
100% |
60.7 |
-44.0 |
(Nguồn TCHQ)
Bảng 17. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU DA THUỘC (HS: 4107-4115)
ĐVT: triệu USD
TT |
Thị trường |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Tỷ trong 2019 |
8 tháng 2020 |
Tăng so 8/2019 |
1 |
Trung Quốc |
277 |
311 |
325 |
380 |
22.7% |
230.3 |
-9.4 |
2 |
Italy |
180 |
218 |
244 |
239 |
14.3% |
125.8 |
-21.6 |
3 |
Thai Lan |
161 |
174 |
232 |
241 |
14.4% |
124.6 |
-25.2 |
4 |
Hàn Quốc |
190 |
169 |
161 |
178 |
10.6% |
68.9 |
-41.7 |
5 |
Đài Loan |
161 |
153 |
124 |
99 |
5.9% |
48.1 |
-30.3 |
6 |
USA |
96 |
115 |
114 |
125 |
7.5% |
62.0 |
-27.6 |
7 |
Ấn Độ |
88 |
92 |
109 |
88 |
5.3% |
34.8 |
-39.6 |
8 |
Brazil |
145 |
114 |
70 |
69 |
4.1% |
40.3 |
-21.6 |
9 |
Argentina |
|
37 |
36 |
28 |
1.7% |
14.1 |
-28.0 |
10 |
Mexico |
|
|
29 |
27 |
1.6% |
13.8 |
-21.6 |
11 |
Pakistan |
25 |
22 |
26 |
25 |
1.5% |
11.9 |
-25.6 |
12 |
Hong Kong |
21 |
20 |
16 |
16 |
1% |
7.5 |
-32.4 |
13 |
Australia |
23 |
21 |
14 |
8 |
0.5% |
5.3 |
-5.3 |
14 |
New Zealand |
24 |
16 |
13 |
- |
- |
- |
- |
15 |
UruGuay |
4 |
12 |
12 |
9 |
0.5% |
1.8 |
-67.0 |
16 |
South Africa |
|
|
8 |
9 |
0.5% |
1.3 |
-78.0 |
17 |
NưỚC khác |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
Tổng |
1.559 |
1.620 |
1.628 |
1.671 |
100% |
865.9 |
-23.6 |