Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020
  • 26/05/2020

 

 Theo số liệu Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa tháng 4 là 18,52 tỉ USD, giảm mạnh tới 16,4% về số tương đối và giảm tới 3,63 tỉ USD về số tuyệt đối so với tháng trước.


 

 

Top mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020

 

Trong tháng 4, có tới 41/53 nhóm hàng nhập khẩu chính giảm trị giá so với tháng trước. 

Giảm mạnh nhất là các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử  linh kiện giảm 1,23 tỉ USD; điện thoại các loại  linh kiện giảm 402 triệu USD; nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày giảm 359 triệu USD; dầu thô giảm 301 triệu USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 281 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ 

chất dẻo giảm 252 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại  linh kiện phụ tùng ô tô giảm 205 triệu USD.

Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020 - Ảnh 1.

 

Đồ họa: TV

 

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2020, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 78,08 tỉ USD, giảm 0,3% so với cùng kì năm ngoái. 

 

Một số mặt hàng giảm so với cùng kì năm trước như xăng dầu các loại giảm 800 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại giảm giảm 430 triệu USD; sắt thép các loại giảm 405 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ  phụ tùng giảm 290 triệu USD… 

 

 

Bên cạnh đó, nhập khẩu một số nhóm hàng vẫn tăng như máy vi tính, sản phẩm điện tử  linh kiện tăng 1,81 tỉ USD; dầu thô tăng 440 triệu USD; điện thoại các loại  linh kiện tăng 256 triệu USD… so với cùng kì năm trước.

Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020 - Ảnh 2.

 

Đồ họa: TV

 


 



Một số nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam trong tháng 4/2020 

 

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 đạt 3,83 tỉ USD, giảm 24,4% so với tháng trước. 

 

4 tháng đầu năm, cả nước nhập khẩu gần 17,6 tỉ USD nhóm hàng này, tăng 11,5% (tương ứng tăng 1,81 tỉ USD) so với cùng kì 2019. Trong đó, nhập khẩu của khu vực FDI là 14,7 tỉ USD, tăng 11,7% và chiếm tỷ trọng 84% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này cả nước.

 

 

Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là 5,44 tỉ USD, giảm 6,1%. Tiếp theo là Trung Quốc 3,9 tỉ USD, giảm 1%. Nhập khẩu từ Đài Loan (2,04 tỉ USD, tăng mạnh 33,4%) đã vượt Mỹ (với 1,55 tỉ USD, tăng 14,8%) để trở thành thị trường đứng thứ 3 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam.

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng

 

Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 là 2,98 tỉ USD, giảm 1,9% so với tháng trước; nâng trị giá nhập khẩu trong 4 tháng/2020 lên 11,25 tỉ USD, giảm 2,5% so với cùng kì năm trước. 

 

Trong đó, khối FDI nhập khẩu 5,72 tỉ USD, giảm 6,4% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 5,52 tỉ USD, tăng 1,9%.

 

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 4 tháng 2020 với trị giá 4,54 tỉ USD, tăng 4,4%; tiếp theo là Hàn Quốc với 1,98 tỉ USD, giảm 7,1%; Nhật Bản 1,56 tỉ USD, tăng 2,9%.

 

Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy)

 

Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 là 1,75 tỉ USD, giảm 17% so với tháng trước. 

 

Tính chung 4 tháng đầu năm nay, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này là 6,85 tỉ USD, giảm 10,8% so với cùng kì năm 2019.

 

 

4 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng tới 45%, với 3,11 tỉ USD, giảm nhẹ 11,3% so với cùng kì năm trước. Tiếp đến là Hàn Quốc với 759 triệu USD, giảm 18,5% , đứng thứ ba là Đài Loan với 733 triệu USD, giảm 5,1%...

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 787 triệu USD, giảm 33,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,07 tỉ USD, tăng 6,7% so với cùng kì năm 2019.

 

Trung Quốc và Hàn Quốc là hai thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện trong 4 tháng cho Việt Nam với trị giá chiếm 92,9% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả nước. Trong đó từ Trung Quốc là 1,97 tỉ USD, giảm 4,5% và nhập từ Hàn Quốc là 1,81 tỉ USD, tăng 20,8%…

 

Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo

 

Trong tháng 4/2020, nhập khẩu hai nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 1,17 tỉ USD, giảm 17,7% so với tháng trước. 

 

Qua đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này 4 tháng đầu năm đạt 4,92 tỉ USD, tăng 1,4% so với cùng kì năm 2019.

 

 

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các quốc gia: Trung Quốc với 1,35 tỉ USD tăng 22,9%; Hàn Quốc đạt 1,12 tỉ USD,giảm 4,4%; Đài Loan đạt 460 triệu USD, giảm 0,2%...

 

Sắt thép các loại

 

Trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,15 triệu tấn, trị giá đạt 715 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 12,7% về trị giá so với tháng trước. 

Lũy kế 4 tháng, lượng nhập khẩu 

sắt thép các loại đạt 4,45 triệu tấn, trị giá 2,72 tỉ USD, giảm 4,7%  về lượng và giảm 13% về trị giá so với cùng kì năm 2019.

 

4 tháng, sắt thép các loại nhập vào Việt Nam có xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc với 1,54 triệu tấn, trị giá đạt 933 triệu USD, giảm 21,1% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kì năm trước; Nhật Bản với 814 nghìn tấn, trị giá đạt 485 triệu USD, tăng 32,1% về lượng và tăng 14,5% về trị giá; Hàn Quốc với 587 nghìn tấn, trị giá 437 triệu USD, tăng 7,9% về lượng nhưng giảm 2,8% về trị giá …

 

Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất

 

Nhập khẩu hai mặt hàng này trong tháng 4/2020 có trị giá 814 triệu USD, giảm 25,7% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 3,51 tỉ USD, tăng 7,1% so với cùng kì năm trước.

 

4 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu hóa chất và sản phẩm từ Trung Quốc với 1,13 tỉ USD, tăng 16,9% so với cùng kì năm 2019; Hàn Quốc với 408 triệu USD, tăng 11,9%; Đài Loan với 388 triệu USD, giảm 11,9%...

 

Xăng dầu các loại

 

Lượng nhập khẩu trong tháng là 538 nghìn tấn, trị giá là 141 triệu USD, tăng 10,5% về lượng và giảm 29,4% về trị giá so với tháng trước. 

 

Tính đến hết 4 tháng, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 2,4 triệu tấn, giảm 22,7%, trị giá nhập khẩu là 1,12 tỉ USD, giảm 41,7% so với 4 tháng 2019.

 

Trong 4 tháng/2020, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ Hàn Quốc với 598 nghìn tấn, giảm 8,5%; từ Malaisia với 532 nghìn tấn, giảm 40,7%; từ Singapore với 498 nghìn tấn, giảm 35,2%...

 

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020

 

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

 

Nhóm/Mặt hàng chủ yếu

 

Tháng 4/2020

 

 

 

(Trị giá USD)

 

So với tháng trước (%)

 

Lũy kế 4 tháng 2020

 

 

 

(Trị giá USD)

 

So với cùng kì năm trước (%)

 

Tổng trị giá

 

18.522.601.580

 

-16,4

 

78.081.296.027

 

-0,3

 

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

 

10.114.883.644

 

-21,8

 

44.939.116.044

 

-0,2

 

1

 

Hàng thủy sản

 

137.991.966

 

-10,9

 

548.629.854

 

-2,2

 

2

 

Sữa và sản phẩm sữa

 

87.327.973

 

-8,4

 

371.285.097

 

6,7

 

3

 

Hàng rau quả

 

84.691.422

 

-10,8

 

376.900.658

 

-42,0

 

4

 

Hạt điều

 

124.614.296

 

2,6

 

434.205.739

 

-9,6

 

5

 

Lúa mì

 

63.872.614

 

-26,1

 

308.237.755

 

51,9

 

6

 

Ngô

 

182.531.656

 

218,4

 

451.048.310

 

-28,0

 

7

 

Đậu tương

 

46.992.623

 

-45,2

 

223.570.214

 

0,0

 

8

 

Dầu mỡ động thực vật

 

57.815.638

 

1,8

 

228.341.424

 

4,7

 

9

 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

24.137.967

 

-16,2

 

101.878.981

 

4,7

 

10

 

Chế phẩm thực phẩm khác

 

79.604.287

 

1,8

 

297.047.529

 

11,3

 

11

 

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

302.436.338

 

2,8

 

1.089.318.830

 

-13,5

 

12

 

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

22.616.899

 

182,7

 

43.190.276

 

-54,7

 

13

 

Quặng và khoáng sản khác

 

131.513.437

 

17,5

 

482.204.973

 

-10,1

 

14

 

Than các loại

 

471.395.530

 

44,3

 

1.324.323.744

 

6,6

 

15

 

Dầu thô

 

222.615.403

 

-57,5

 

1.783.676.724

 

32,7

 

16

 

Xăng dầu các loại

 

141.496.954

 

-29,4

 

1.120.315.589

 

-41,7

 

17

 

Khí đốt hóa lỏng

 

34.029.313

 

-50,5

 

265.359.398

 

-0,8

 

18

 

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

51.130.726

 

-34,9

 

304.373.677

 

5,2

 

19

 

Hóa chất

 

372.123.284

 

-29,5

 

1.684.702.495

 

0,7

 

20

 

Sản phẩm hóa chất

 

442.113.282

 

-22,1

 

1.825.921.354

 

13,9

 

21

 

Nguyên phụ liệu dược phẩm

 

48.052.751

 

-21,9

 

156.086.433

 

11,5

 

22

 

Dược phẩm

 

277.608.008

 

6,0

 

1.001.229.732

 

8,0

 

23

 

Phân bón các loại

 

82.384.259

 

-20,3

 

328.389.871

 

-17,8

 

24

 

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

 

75.241.498

 

-7,5

 

280.952.442

 

9,8

 

25

 

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

70.660.641

 

31,6

 

220.640.295

 

-17,2

 

26

 

Chất dẻo nguyên liệu

 

633.745.889

 

-16,5

 

2.714.338.404

 

-5,0

 

27

 

Sản phẩm từ chất dẻo

 

540.111.560

 

-18,9

 

2.204.882.897

 

10,6

 

28

 

Cao su

 

85.324.057

 

-20,3

 

371.770.020

 

2,8

 

29

 

Sản phẩm từ cao su

 

65.584.856

 

-16,1

 

263.893.113

 

-4,3

 

30

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

201.190.215

 

1,2

 

731.160.079

 

-5,8

 

31

 

Giấy các loại

 

143.884.824

 

-12,7

 

554.167.666

 

0,8

 

32

 

Sản phẩm từ giấy

 

66.965.334

 

-8,6

 

239.722.873

 

8,2

 

33

 

Bông các loại

 

234.810.964

 

-11,9

 

880.115.128

 

-9,4

 

34

 

Xơ, sợi dệt các loại

 

160.513.138

 

-31,4

 

707.885.735

 

-8,6

 

35

 

Vải các loại

 

923.974.986

 

-13,5

 

3.556.606.021

 

-12,7

 

36

 

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

430.286.481

 

-20,3

 

1.702.848.213

 

-8,3

 

37

 

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

125.410.597

 

5,2

 

434.738.417

 

40,8

 

38

 

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

27.710.163

 

-53,6

 

195.579.795

 

-9,3

 

39

 

Phế liệu sắt thép

 

105.458.938

 

-16,3

 

471.833.465

 

1,2

 

40

 

Sắt thép các loại

 

715.356.643

 

-12,7

 

2.718.808.801

 

-13,0

 

41

 

Sản phẩm từ sắt thép

 

340.267.355

 

-0,5

 

1.275.743.237

 

3,5

 

42

 

Kim loại thường khác

 

480.478.193

 

-15,1

 

1.977.915.556

 

-4,0

 

43

 

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

115.503.638

 

-0,5

 

426.313.418

 

-3,7

 

44

 

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

3.827.765.309

 

-24,4

 

17.585.733.323

 

11,5

 

45

 

Hàng điện gia dụng và linh kiện

 

166.502.139

 

-21,6

 

729.364.140

 

5,9

 

46

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

786.806.735

 

-33,8

 

4.065.770.012

 

6,7

 

47

 

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

140.402.603

 

-31,2

 

713.365.911

 

-4,7

 

48

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

2.977.057.122

 

-1,9

 

11.252.373.060

 

-2,5

 

49

 

Dây điện và dây cáp điện

 

155.813.154

 

-5,9

 

554.064.594

 

6,7

 

50

 

Ô tô nguyên chiếc các loại

 

131.028.359

 

-41,6

 

689.321.300

 

-38,4

 

51

 

Linh kiện, phụ tùng ô tô

 

198.436.649

 

-36,0

 

1.167.289.435

 

-10,1

 

52

 

Xe máy và linh kiện, phụ tùng

 

51.112.340

 

-26,1

 

234.454.238

 

0,7

 

53

 

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

31.684.116

 

-46,8

 

222.273.707

 

-35,5

 

54

 

Hàng hóa khác

 

1.024.416.458

 

-13,5

 

4.187.132.075

 

11,3


   Nguồn : Sưu tầm.

 

Tin tức liên quan