Trong tháng đầu tiên của năm 2017, thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam tiếp tục là Hoa Kỳ, trị giá đạt 119,9 triệu USD, chiếm 41,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt mức tăng trưởng trên 15% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng lại giảm trên 8% so với tháng cuối năm 2016.
Đứng sau thị trường chủ đạo Hoa Kỳ, là một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong tháng đầu năm như: Nhật Bản, Hà Lan, Đức, Hàn Quốc.
Cụ thể, xuất sang Nhật Bản đạt 37,8 triệu USD, giảm 10,4% so với tháng liên kề trước đó và cũng giảm 4% so với cùng kỳ, chiếm trên 13% tổng trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này.
Xuất sang thị trường Hà Lan đạt 25,5 triệu USD, giảm 1,2% so với tháng liền trước, nhưng tăng gần 26% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 8,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhóm sản phẩm này xuất sang Đức đạt trên 17 triệu USD, tăng 13% so với tháng 12/2016 và tăng mạnh 50% so với tháng 1/2016, chiếm 6% tổng kim ngạch.
Xuất sang Hàn Quốc đạt 12,9 triệu USD, chiếm 4,5%, giảm 2,9% so với tháng cuối năm, và cũng giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Những thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ gồm có: Thụy Sĩ (tăng 137,67%, đạt 0,9 triệu USD), Mexico (tăng 176,61%, đạt 0,85 triệu USD), Đan Mạch (tăng 108,39%, đạt 1,3 triệu USD), Thụy Điển (tăng 53,81%, đạt 2,3 triệu USD), Canada (tăng 65,78%, đạt 5,3triệu USD) và Đức (tăng 50%, đạt 17triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sang Séc, NaUy, Đài Loan, Trung Quốc sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt là: 63%, 33,6%, 37% và 33%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù tháng 1/2017
ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2017 |
T1/2016 |
+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
287.480.176 |
263.734.897 |
+9,00 |
Hoa Kỳ |
119.854.086 |
103.980.075 |
+15,27 |
Nhật Bản |
37.807.436 |
39.368.464 |
-3,97 |
Hà Lan |
25.539.035 |
20.294.648 |
+25,84 |
Đức |
17.009.306 |
11.335.650 |
+50,05 |
Hàn Quốc |
12.894.265 |
13.772.861 |
-6,38 |
Trung Quốc |
9.921.281 |
14.809.053 |
-33,01 |
Pháp |
8.042.847 |
7.255.567 |
+10,85 |
Bỉ |
7.448.199 |
9.245.693 |
-19,44 |
Hồng Kông |
6.521.060 |
4.949.599 |
+31,75 |
Anh |
6.487.439 |
6.294.168 |
+3,07 |
Canada |
5.304.265 |
3.199.570 |
+65,78 |
Italia |
4.178.576 |
3.825.246 |
+9,24 |
Australia |
3.097.237 |
3.461.026 |
-10,51 |
Thụy Điển |
2.298.845 |
1.494.614 |
+53,81 |
Tây Ban Nha |
1.865.874 |
1.571.976 |
+18,70 |
Nga |
1.523.436 |
1.066.423 |
+42,85 |
Đan Mạch |
1.305.616 |
626.522 |
+108,39 |
Singapore |
1.168.863 |
1.249.757 |
-6,47 |
Thái Lan |
1.165.576 |
1.471.936 |
-20,81 |
Đài Loan |
1.106.575 |
1.755.042 |
-36,95 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
1.086.484 |
1.049.695 |
+3,50 |
Thụy Sĩ |
934.606 |
393.243 |
+137,67 |
Mexico |
851.613 |
307.873 |
+176,61 |
Ba Lan |
759.820 |
704.809 |
+7,81 |
Na Uy |
723.965 |
1.089.866 |
-33,57 |
Malaysia |
720.119 |
560.349 |
+28,51 |
Braxin |
508.275 |
589.303 |
-13,75 |
Séc |
284.300 |
770.699 |
-63,11 |