Việt Nam nằm trong Top 4 nước sản xuất giày dép lớn nhất thế giới về số lượng (sau Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil), nhưng là nước xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới về trị giá (sau Trung Quốc và Italia).
Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 50 nước; tại Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng thị phần và đứng vị trí thứ hai sau Trung Quốc. Giày dép xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2016 chiếm tới 34,5% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, với 4,5 tỷ USD, tăng 10% với năm 2015.
Đứng sau thị trường Hoa Kỳ là một số thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 500 triệu USD như: Trung Quốc (904,9 triệu USD, tăng 29%); Bỉ (825,4 triệu USD, tăng 14%); Đức (764,7 triệu USD, tăng 8,4%); Nhật Bản (674,8 triệu USD, tăng 12,9%); Anh (618,4 triệu USD, giảm 11%); Hà Lan (595,1 triệu USD, tăng 11,5%).
Nhìn chung, xuất khẩu giày dép năm 2016 sang đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2015; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Achentina (+56,6%); Ucraina (+37,3%); Thái Lan (+40%), Ấn Độ (+36,4%).
Theo Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso), khối doanh nghiệp FDI đóng góp tới 80,8% trong tỷ trọng xuất khẩu toàn ngành, chủ yếu là các tập đoàn đến từ Đài Loan, Hàn Quốc, như: Tập đoàn Yuan Chi, Pou Chen Group, Feng Tay…với kim ngạch xuất khẩu mỗi năm hàng tỷ USD. Mức đóng góp của khối doanh nghiệp FDI tăng nhanh theo từng năm. Nếu như năm 2013, khối doanh nghiệp này chiếm 75% tỷ trọng, năm 2015 tăng lên 78% và năm 2016 chiếm 80,8%. xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI liên tục tăng cao là do các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng công suất nhà máy hiện có và xây dựng các nhà máy mới tại Việt Nam nhằm đón đầu cơ hội được giảm thuế từ các hiệp định thương mại tự do.
Trái ngược với sức tăng trưởng từ khối doanh nghiệp FDI, xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước có xu hướng giảm, năm 2013 chiếm 25% tỷ trọng, năm 2015 giảm còn 21,4%, năm 2016 còn 19,2%. Nguyên do, khó khăn về nguồn vốn và tiếp cận thị trường khiến doanh nghiệp trong nước chậm chân hơn trong việc mở rộng sản xuất, yếu sức cạnh tranh.
Năm 2016, ngành da giày chỉ đạt mức tăng trưởng 8,2% thay vì 10% như mục tiêu là do: những bất ổn về chính trị, cụ thể là sự kiện Anh rời châu Âu (Brexit), khiến sức tiêu dùng tại thị trường EU, nhất là thị trường Anh chững lại. Các nhà nhập khẩu theo đó đặt hàng cầm chừng với số lượng ít đã khiến đơn hàng về Việt Nam giảm mạnh. Một số đơn hàng lớn, gia công đơn giản bị dịch chuyển sang Myanmar, Bangladesh càng khiến tình trạng đơn hàng giảm đi.
Các chuyên gia quốc tế dự báo kinh tế thế giới năm 2017 có xu hướng khởi sắc hơn năm 2016. Trung Quốc tiếp tục chủ trương cắt giảm ưu đãi đầu tư trong các lĩnh vực dệt may và da giày để tập trung cho các ngành có công nghệ cao hơn. Vì vậy, có khả năng một số đơn hàng gia công sẽ chuyển dịch về Việt Nam. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực vào đầu năm 2018 với ưu đãi thuế quan hấp dẫn cũng sẽ là động lực thu hút các nhà đầu tư.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
Năm 2016 |
Năm 2015 |
+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015 |
Tổng kim ngạch |
13.000.747.829 |
12.010.785.968 |
+8,24 |
Hoa Kỳ |
4.483.340.500 |
4.077.096.419 |
+9,96 |
Trung Quốc |
904.927.071 |
754.185.864 |
+19,99 |
Bỉ |
825.444.140 |
723.555.968 |
+14,08 |
Đức |
764.676.582 |
705.549.900 |
+8,38 |
Nhật Bản |
674.814.835 |
597.579.005 |
+12,92 |
Anh |
618.375.518 |
693.587.418 |
-10,84 |
Hà Lan |
595.148.795 |
533.738.850 |
+11,51 |
Pháp |
449.917.281 |
417.586.889 |
+7,74 |
Hàn Quốc |
345.017.686 |
302.277.684 |
+14,14 |
Italia |
335.730.457 |
346.757.869 |
-3,18 |
Tây Ban Nha |
266.767.753 |
282.673.239 |
-5,63 |
Mexico |
256.907.621 |
229.609.576 |
+11,89 |
Canada |
252.903.388 |
216.900.661 |
+16,60 |
Australia |
209.428.308 |
176.967.869 |
+18,34 |
Hồng Kông |
166.878.246 |
165.056.959 |
+1,10 |
Braxin |
158.373.110 |
208.657.036 |
-24,10 |
Đài Loan |
127.375.163 |
117.152.842 |
+8,73 |
Chi Lê |
125.468.345 |
108.094.352 |
+16,07 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
124.676.726 |
117.529.313 |
+6,08 |
Nam Phi |
117.446.828 |
109.424.652 |
+7,33 |
Panama |
111.388.121 |
127.744.561 |
-12,80 |
Nga |
103.546.798 |
77.238.940 |
+34,06 |
Slovakia |
88.622.178 |
88.992.570 |
-0,42 |
Achentina |
64.478.460 |
41.176.543 |
+56,59 |
Malaysia |
51.980.178 |
50.028.257 |
+3,90 |
Singapore |
47.952.641 |
45.962.174 |
+4,33 |
Đan Mạch |
46.570.288 |
53.913.909 |
-13,62 |
Philippines |
46.473.601 |
43.169.854 |
+7,65 |
Ấn Độ |
46.038.262 |
33.751.056 |
+36,41 |
Séc |
45.261.870 |
53.743.883 |
-15,78 |
Thụy Điển |
43.321.624 |
45.233.480 |
-4,23 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
41.437.623 |
44.653.533 |
-7,20 |
Thái Lan |
40.893.295 |
29.203.290 |
+40,03 |
Israel |
36.870.543 |
37.323.229 |
-1,21 |
Áo |
34.237.659 |
32.557.102 |
+5,16 |
Hy Lạp |
31.931.831 |
27.562.254 |
+15,85 |
Indonesia |
30.009.081 |
23.783.787 |
+26,17 |
NewZealand |
27.971.595 |
26.383.388 |
+6,02 |
Ba Lan |
22.864.106 |
23.834.741 |
-4,07 |
Thụy Sĩ |
18.433.382 |
18.451.993 |
-0,10 |
Phần Lan |
16.522.315 |
14.396.052 |
+14,77 |
NaUy |
15.844.834 |
12.959.480 |
+22,26 |
Ucraina |
7.131.298 |
5.193.971 |
+37,30 |
Hungari |
1.849.923 |
1.952.900 |
-5,27 |
Bồ Đào Nha |
1.848.646 |
2.578.499 |
-28,31 |