Trong thời gian tới, Anh sẽ tiếp tục giảm nhập khẩu hàng may mặc từ thị trường EU, thay vào đó, Anh sẽ đẩy mạnh nhập khẩu từ thị trường ngoại khối EU, trong đó có Việt Nam. Do đó, để có thể tận dụng hiệu quả lợi ích mà Hiệp định UKVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam cần đáp ứng tốt các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với hàng dệt may nhập khẩu của Anh.
Những ưu đãi về thuế quan trong Hiệp định UKVFTA
Hiệp định UKVFTA được kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam và Anh duy trì các điều kiện thương mại ưu đãi và lợi ích kinh tế thông qua các cam kết mở cửa thị trường đã có trong Hiệp định EVFTA. Về cơ bản, thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu nói chung, mặt hàng dệt may nói riêng, từ Việt Nam vào UK sẽ bằng với thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam vào EU tại bất kỳ thời điểm nào bắt đầu từ khi UKVFTA có hiệu lực. Cụ thể: UK sẽ xóa bỏ thuế quan với 42,5% dòng thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; xóa bỏ phần thuế quan còn lại sau 2, 4 hoặc 6 năm. Khi đó, so với Việt Nam, các đối thủ cạnh tranh như Bangladesh, Campuchia, Pakistan sẽ không còn lợi thế cạnh tranh về thuế quan nữa.
Các mặt hàng có mức thuế 0% ngay khi UKVFTA có hiệu lực tập trung vào mặt hàng nguyên liệu và các sản phẩm may mặc như đồ lót, áo choàng tắm, quần áo ngủ, mặc trong nhà, đồ bơi, khăn tay, khăn choàng và cavat (trừ loại tơ tằm), găng tay, quần tất, quần áo trẻ em, áo blouse hoặc sơ mi dệt kim dành cho nữ hoặc trẻ em gái, một số bộ comple, bộ đồ, áo jackets…
Thực tế nếu tính cả thời gian được hưởng ưu đãi thuế theo Hiệp định EVFTA thì hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang UK đã được hưởng ưu đãi thuế quan hơn 2 năm. Trong 2 năm này, thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng dệt may vẫn còn cao hơn so với thuế suất GSP 9,6% đang được hưởng. Tuy nhiên Hiệp định UKVFTA sẽ mang lại lợi ích dài hạn cho ngành dệt may Việt Nam.
Ngoài ra, cũng tương tự Hiệp định EVFTA, khi một nước đang được UK cho hưởng cơ chế GSP mà ký kết Hiệp định FTA với UK thì cơ chế GSP sẽ tự động kết thúc.
Theo Hiệp định UKVFTA, Việt Nam có lộ trình 6 năm để chuyển đổi từ GSP sang UKVFTA. Theo đó, đến hết năm 2022, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang UK được phép lựa chọn áp dụng một trong hai mức thuế ưu đãi từ GSP hoặc Hiệp định UKVFTA và áp dụng cơ chế chứng nhận xuất xứ tương ứng.
Trong 4 năm tiếp theo, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang UK vẫn được phép lựa chọn áp dụng một trong hai mức thuế ưu đãi từ GSP hoặc Hiệp định UKVFTA, tuy nhiên, phải đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định UKVFTA. Sau 6 năm kể từ khi Hiệp định UKVFTA có hiệu lực, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang UK sẽ hưởng mức thuế và áp dụng quy tắc xuất xứ hoàn toàn theo Hiệp định UKVFTA.
Nhóm mặt hàng áo jacket, tùy theo chất liệu có lộ trình giảm thuế khác nhau. Áo jacket từ len đang thuộc lộ trình A, là nhóm được hưởng thuế 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực; áo jacket từ các vật liệu dệt khác đang thuộc lộ trình B2, là nhóm được giảm thuế về 0% sau 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực; áo jacket từ bông/sợi tổng hợp đang thuộc lộ trình B4, là nhóm được giảm thuế về 0% sau 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhóm mặt hàng áo sơ mi, đa số thuộc lộ trình B6, là nhóm được giảm thuế về 0% sau 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhóm mặt hàng áo thun, quần tùy theo chất liệu, mô tả cũng có lộ trình giảm thuế khác nhau, một số dòng hàng được hưởng thuế 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, một số dòng giảm về 0% sau 2-4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhóm mặt hàng quần lót thuộc lộ trình A và B4, là nhóm được giảm thuế về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 4 năm Hiệp định có hiệu lực.
Nhóm mặt hàng quần áo bảo hộ lao động thuộc lộ trình A, B2, B4, B6 tùy theo chất liệu, mô tả của mặt hàng.
Cần nâng cao năng lực sản xuất chế biến sâu
Hiệp định UKVFTA quy định tiêu chí xuất xứ cho sản phẩm dệt may là tiêu chí hai công đoạn, nghĩa là công đoạn dệt vải và công đoạn may thành phẩm phải được thực hiện tại Việt Nam hoặc UK. Với quy định xuất xứ như vậy, vải sử dụng để cắt may phải có xuất xứ từ Việt Nam hoặc UK.
Trong ấn phẩm “Phát triển thị trường UK đối với ngành dệt may” do Cục Xuất nhập khẩu biên soạn đã đề cập, đây là thách thức không nhỏ của ngành dệt may Việt Nam do hiện nay ngành dệt may chưa chủ động nguồn cung trong nước, vẫn phải chủ yếu dựa vào nhập khẩu vải và nguyên phụ liệu (70%), trong khi các đơn hàng chủ yếu làm gia công và việc sử dụng vải và nguyên liệu theo chỉ định của khách hàng nước ngoài.
Điểm tựa lớn để giải bài toán thiếu hụt vải và hưởng ưu đãi từ các Hiệp định là cam kết về cộng gộp đối với nguyên liệu vải từ Hàn Quốc, Nhật Bản và EU, ngoài ra, Việt Nam có thể sử dụng vải nhập khẩu từ các quốc gia đã và sẽ ký kết FTA với UK để cắt may tại Việt Nam.
Theo nhận định của Cục Xuất nhập khẩu, trước mắt, quy tắc xuất xứ của Hiệp định UKVFTA vẫn là thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam. Vì vậy, trong ngắn hạn Hiệp định UKVFTA chưa tạo ra một “cú hích” mạnh mẽ cho ngành dệt may Việt Nam như thời kỳ gia nhập WTO hay ký BTA với Hoa Kỳ. Trong dài hạn, với quy mô thị trường đủ lớn, quy tắc xuất xứ yêu cầu “từ vải trở đi” của UKVFTA kết hợp với nguyên tắc chủ đạo “từ sợi trở đi” của Hiệp định CPTPP sẽ tiếp tục thúc đẩy việc hình thành chuỗi sản xuất khép kín từ thượng nguồn đến cắt may thành phẩm, nâng cao giá trị gia tăng cho ngành và giảm dần phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Hiệp định UKVFTA kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích dài hạn cho ngành dệt may Việt Nam trong gia tăng thị phần xuất khẩu vào thị trường UK, giúp đa dạng hóa thị trường, hạn chế bớt các rủi ro khi thị trường Hoa Kỳ biến động do xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc chưa kết thúc.
Trong thời gian tới, để tận dụng hiệu quả UKVFTA, mở rộng thị phần hàng may mặc tại UK, theo Cục Xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực sản xuất, chế biến sâu, tìm kiếm nguồn nguyên liệu xuyên khu vực hoặc phát triển các nguồn nguyên liệu từ trong nước. Đồng thời, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, tham gia các hoạt động tập huấn chuyên sâu để có thể hiểu rõ, hiểu đúng và tự tin áp dụng các quy định về quy tắc xuất xứ.
Các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt nhu cầu từng thị trường trong từng tình hình cụ thể để phát triển và sản xuất các mặt hàng phù hợp.
Ngoài ra, trong bối cảnh lạm phát cao tại khu vực UK, người tiêu dùng UK thắt chặt chi tiêu làm sụt giảm đơn hàng tạm thời, các doanh nghiệp cần theo dõi sát tình hình, lựa chọn đơn hàng phù hợp, duy trì sản xuất, đảm bảo việc làm cho người lao động trong thời gian trước mắt, không nên quá lo lắng ký đơn hàng dài hơi với giá thấp.
Tác giả: Minh Tuệ