Kim ngạch xuất khẩu túi xách, vali, mũ, ô dù sang thị trường nước ngoài tháng 2/2014 sụt giảm mạnh tới 46,58% so với tháng đầu năm, chỉ đạt 116,61 triệu USD; tuy vậy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này cả 2 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng trưởng dương 33,74% so với 2 tháng năm 2013, đạt 333,98 triệu USD.
Nhóm sản phẩm này xuất khẩu nhiều nhất sang Hoa Kỳ, thị trường này chiếm tới 40,86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 136,46 triệu USD trong 2 tháng đầu năm; riêng tháng 2 kim ngạch đạt 47,92 triệu USD, giảm 46,16% so với tháng 1/2014.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 nhóm hàng này của Việt Nam, với 49,71 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 14,88% tổng kim ngạch. Riêng tháng 2, kim ngạch đạt 18,12 triệu USD, giảm 42,75% so với tháng 1. Tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 2 tháng đầu năm như: Đức 21,43 triệu USD, Hàn Quốc 15,57 triệu USD, Bỉ 12,69 triệu USD, Trung Quốc 11,57 triệu USD, Hà Lan 11,24 triệu USD.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu như toàn bộ các thị trường đều bị sụt giảm trong tháng 2; trong đó một số thị trường sụt giảm mạnh trên 60% về kim ngạch so với tháng 1 như: xuất sang Italia (-76,13%); Thụy Điển (-81,82%); Đan Mạch (-81,4%); Na Uy (-79,6%); Séc (-75,4%); Mexico (-67,2%). Tuy nhiên, trong tháng 2 xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường UAE và Thái Lan lại tăng mạnh với mức tăng 135,5% và 41,18% so với tháng 1.
Mặc dù, tháng 2 xuất khẩu sang hầu hết cac thị trường bị sụt giảm kim ngạch nhưng do xuất khẩu tháng 1 tăng mạnh nên tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này vẫn tăng trưởng dương ở gần như toàn bộ các thị trường; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang Thái Lan tuy kim ngạch chỉ đạt 2,01 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng mạnh tới 159,6%; xuất khẩu sang U.A.E cũng tăng 128% về kim ngạch, đạt 2,3 triệu USD; bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng trên 50% so với cùng kỳ gồm có: Hồng Kông (tăng 81,66%, đạt 6,61triệu USD); Trung Quốc (tăng 66,1%, đạt 12,16 triệu USD); Hà Lan (tăng 57,53%, đạt 11,24 triệu USD); Nga (tăng 88,57%, đạt 3,12 triệu USD); Đài Loan (tăng 51,32%, đạt 1,98 triệu USD); Singapore (tăng 51,35%, đạt 1,04triệu USD).
Thị trường xuất khẩu túi xách, vali, ô dù 2 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so T1/2014(%) |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
116.609.368 |
333.983.573 |
-46,58 |
+33,74 |
Hoa Kỳ |
47.915.420 |
136.459.909 |
-46,16 |
+46,85 |
Nhật Bản |
18.115.786 |
49.710.932 |
-42,75 |
+36,91 |
Đức |
6.286.983 |
21.425.800 |
-58,50 |
+0,60 |
Hàn Quốc |
5.842.558 |
15.569.287 |
-41,90 |
+15,81 |
Bỉ |
4.592.818 |
12.692.363 |
-43,30 |
+2,03 |
Trung Quốc |
4.677.091 |
12.156.045 |
-37,46 |
+66,10 |
Hà Lan |
3.303.646 |
11.242.987 |
-58,39 |
+57,53 |
Pháp |
2.925.911 |
8.446.200 |
-47,53 |
+13,13 |
Anh |
2.599.634 |
7.935.263 |
-51,94 |
+23,49 |
Hồng Kông |
2.379.698 |
6.606.430 |
-46,87 |
+81,66 |
Tây Ban Nha |
2.194.817 |
5.984.161 |
-42,08 |
+36,78 |
Italia |
867.894 |
4.735.953 |
-76,13 |
+30,41 |
Canada |
1.349.847 |
4.400.613 |
-55,69 |
+12,40 |
Thụy Điển |
567.870 |
3.691.392 |
-81,82 |
-7,38 |
Australia |
1.351.082 |
3.156.822 |
-25,20 |
+38,37 |
Nga |
1.270.554 |
3.118.037 |
-31,25 |
+88,57 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
1.616.800 |
2.303.299 |
+135,51 |
+128,41 |
Braxin |
840.687 |
2.070.026 |
-31,78 |
+11,59 |
Thái Lan |
1.177.656 |
2.011.820 |
+41,18 |
+159,61 |
Đài Loan |
789.912 |
1.980.240 |
-33,64 |
+51,32 |
Na Uy |
274.987 |
1.622.866 |
-79,60 |
* |
Thụy Sĩ |
589.096 |
1.571.658 |
-40,05 |
+1,18 |
Mexico |
339.946 |
1.376.744 |
-67,21 |
-12,83 |
Malaysia |
489.018 |
1.057.030 |
-13,91 |
+45,55 |
Singapore |
417.791 |
1.036.936 |
-32,52 |
+51,35 |
Ba Lan |
376.993 |
746.114 |
+2,13 |
+6,53 |
Đan Mạch |
82.714 |
528.317 |
-81,40 |
-11,14 |
Séc |
58.809 |
297.836 |
-75,40 |
+24,18 |
Lefaso.org.vn