Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Xuất khẩu va li, túi xách, ô dù đạt mức tăng trưởng dương ở hầu hết các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2013
  • 20/06/2013

 

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm xuất khẩu sản phẩm vali, túi xách, ô dù đạt kim ngạch 744,58 triệu USD, đạt mức tăng trưởng 22,22% so với 5 tháng đầu năm 2012; trong đó riêng tháng 5/2013, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 187,18 triệu USD, tăng 9,25% so với tháng liền kề trước đó.

 

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt giá trị lớn nhất 317,63 triệu USD, chiếm 42,66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt mức tăng trưởng 31,08% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 5, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 86,84 triệu USD, tăng 9,04% so với tháng trước đó.

 

Thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch là Nhật Bản đạt 93,28 triệu USD, chiếm 12,53%, tăng 32,74% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Đức đạt 54,53 triệu USD, chiếm 7,32%, tăng 21,59%; Bỉ 40,93 triệu USD, chiếm 5,5%, tăng 11,83%; Hàn Quốc 28,01 triệu USD, chiếm 3,76%, tăng 26,61%; sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD như: Pháp 23,32 triệu USD; Hà Lan 22,11 triệu USD; Trung Quốc 18,7 triệu USD; Anh 17,13 triệu USD; Canada 13,8 triệu USD; Tây Ban Nha 12,02 triệu USD; Italia 11,04 triệu USD.

 

Xuất khẩu nhóm hàng này sang phần lớn các thị trường 5 tháng đầu năm 2013 đều đạt mức tăng về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó một số thị trường đạt mức tăng trưởng cao từ 40% đến gần 60% so với cùng kỳ như: Hồng Kông tăng 56,76%; Thụy Điển tăng 56,14%; Malaysia  tăng 55,27%; Thái Lan tăng 54,66%; Italia tăng 42%; Trung Quốc tăng 41,71%. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang 3 thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ như: Braxin, Pháp, và Canada với mức giảm lần lượt là 52,73%,  24,24% và 2,26%.

 

Đan Mạch là thị trường xuất khẩu đáng chú ý nhất trong tháng 5, vì kim ngạch tuy rất nhỏ, chỉ 509.820 USD – đứng cuối bảng xếp hạng về kim ngạch, nhưng so với tháng trước vẫn đạt mức tăng trưởng mạnh nhất, tới 279,14%; Ngoài ra, còn một số những thị trường cũng đạt mức tăng trưởng mạnh trên 100% so với tháng trước như: Thụy Điển (+154,56%); Hồng Kông (+127,99%); Mexico (+111,71%); Nga (+100,34%). Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập trong tháng 5 lại sụt giảm mạnh tới 78,45% so với tháng trước đó, chỉ đạt 404.757 USD.

 

 

Theo các số liệu của Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu vali, túi xách, ô dù sang các thị trường tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2013

 

ĐVT: USD

 

 

 

 

 


 

 

 

Thị trường

 

 

 

T5/2013



 

5T/2013

 

 

 

T4/2013

 


 

5T/2012

 

 

 

% tăng, giảm KN T5/2013 so với T4/2013

 

 

% tăng, giảm KN 5T/2013 so với cùng kỳ

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

187.184.780

 

 

 

744.584.423

 

 

 

171.342.277

 

 

 

609.194.486

 

 

 

+9,25

 

 

 

+22,22

 

Hoa Kỳ

 

86.836.169

 

317.627.618

 

79.634.399

 

242.307.731

 

+9,04

 

+31,08

 

Nhật Bản

 

16.100.792

 

93.277.924

 

19.705.598

 

70.273.567

 

-18,29

 

+32,74

 

Đức

 

11.449.492

 

54.525.896

 

12.643.922

 

44.844.913

 

-9,45

 

+21,59

 

Bỉ

 

12.671.681

 

40.931.925

 

10.113.747

 

36.601.073

 

+25,29

 

+11,83

 

Hàn Quốc

 

5.896.585

 

28.010.901

 

4.633.276

 

22.124.496

 

+27,27

 

+26,61

 

Pháp

 

5.986.201

 

23.317.110

 

6.034.379

 

30.776.604

 

-0,80

 

-24,24

 

Hà Lan

 

4.908.915

 

22.110.731

 

4.851.616

 

20.219.996

 

+1,18

 

+9,35

 

Trung Quốc

 

5.243.571

 

18.702.881

 

3.993.115

 

13.198.107

 

+31,32

 

+41,71

 

Anh

 

4.416.029

 

17.130.957

 

3.468.404

 

17.101.160

 

+27,32

 

+0,17

 

Canada

 

4.406.778

 

13.796.390

 

2.989.053

 

14.115.638

 

+47,43

 

-2,26

 

Tây Ban Nha

 

2.756.408

 

12.018.071

 

2.157.387

 

10.528.943

 

+27,77

 

+14,14

 

Italia

 

2.563.598

 

11.036.228

 

2.287.507

 

7.772.188

 

+12,07

 

+42,00

 

Hồng Kông

 

2.919.838

 

9.665.008

 

1.280.672

 

6.165.542

 

+127,99

 

+56,76

 

Thụy Điển

 

2.015.623

 

7.354.191

 

791.799

 

4.710.023

 

+154,56

 

+56,14

 

Australia

 

1.827.686

 

7.135.177

 

1.326.693

 

6.803.844

 

+37,76

 

+4,87

 

Nga

 

2.247.828

 

5.842.467

 

1.122.009

 

4.939.550

 

+100,34

 

+18,28

 

Braxin

 

1.024.898

 

4.650.274

 

1.161.402

 

9.837.446

 

-11,75

 

-52,73

 

Mexico

 

1.005.607

 

3.864.153

 

474.993

 

3.835.696

 

+111,71

 

+0,74

 

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

 

404.757

 

3.794.410

 

1.878.054

 

3.226.305

 

-78,45

 

+17,61

 

Đài Loan

 

1.005.775

 

3.442.270

 

552.871

 

3.347.760

 

+81,92

 

+2,82

 

Thụy Sĩ

 

558.491

 

3.261.395

 

686.330

 

2.681.605

 

-18,63

 

+21,62

 

Singapore

 

567.559

 

2.818.287

 

399.411

 

2.414.679

 

+42,10

 

+16,71

 

Thái Lan

 

593.089

 

2.544.302

 

662.298

 

1.645.070

 

-10,45

 

+54,66

 

Séc

 

791.620

 

1.996.134

 

733.626

 

1.455.730

 

+7,91

 

+37,12

 

Malaysia

 

510.878

 

1.842.444

 

333.709

 

1.186.601

 

+53,09

 

+55,27

 

Ba Lan

 

172.144

 

1.385.058

 

224.156

 

1.028.828

 

-23,20

 

+34,62

 

Đan Mạch

 

509.820

 

1.341.613

 

134.467

 

1.200.567

 

+279,14

 

+11,75

 

Lefaso.org.vn

 

 

Tin tức liên quan