- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 1/2019 tăng mạnh
-
01/03/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 1/2019 đạt 377 triệu USD, tăng 16,61% so với tháng trước đó và tăng 27,57% so với cùng tháng năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 1/2019 đạt hơn 162 triệu USD, chiếm 43% trong tổng kim ngạch, tăng 27,72% so với tháng trước và tăng 65,16% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 52 triệu USD, tăng 30,56% so với tháng trước đó và tăng 36,66% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hà Lan với hơn 22 triệu USD, giảm 16,76% so với tháng trước đó và giảm 30,06% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 20 triệu USD, chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch, tăng 41,04% so với tháng trước đó và tăng 8,36% so với cùng tháng năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong tháng 1/2019 bao gồm, Malaysia tăng 134,52% so với tháng 1/2018 lên hơn 1,5 triệu USD, tiếp theo là UAE tăng 86,54% so với tháng 1/2018 lên hơn 1,7 triệu USD; Canada tăng 65,96% so với tháng 1/2018 lên hơn 7,6 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 65,16% so với tháng 1/2018 lên hơn 162 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 238 nghìn USD, giảm 57,76% so với tháng 1/2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với hơn 505 nghìn USD, giảm 55,2% so với tháng 1/2018, Nauy với hơn 594 nghìn USD, giảm 32,74% so với tháng 1/2018, sau cùng là Singapore với hơn 1,2 triệu USD, giảm 30,65% so với tháng 1/2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù tháng 1/2019 ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2018 |
T12/2018 |
+/- So với T12/2018 (%) |
T1/2019 |
+/- So với T1/2018 (%) |
Tổng cộng |
296.170.966 |
324.003.993 |
16,61 |
377.826.196 |
27,57 |
Anh |
6.827.121 |
10.011.237 |
8,35 |
10.847.075 |
58,88 |
Ba Lan |
1.124.956 |
944.520 |
-11,45 |
836.407 |
-25,65 |
Bỉ |
9.859.771 |
11.090.167 |
-10,48 |
9.927.659 |
0,69 |
Brazil |
987.251 |
1.024.386 |
-26,74 |
750.487 |
-23,98 |
UAE |
937.526 |
683.858 |
155,73 |
1.748.816 |
86,54 |
Canada |
4.595.949 |
7.481.825 |
1,95 |
7.627.656 |
65,96 |
Đài Loan |
1.857.609 |
1.560.395 |
7,64 |
1.679.666 |
-9,58 |
Đan Mạch |
1.127.996 |
1.041.034 |
-51,45 |
505.376 |
-55,20 |
Đức |
19.327.431 |
14.848.847 |
41,04 |
20.943.025 |
8,36 |
Hà Lan |
32.088.661 |
26.963.942 |
-16,76 |
22.443.617 |
-30,06 |
Hàn Quốc |
18.644.369 |
11.962.897 |
49,23 |
17.852.829 |
-4,25 |
Hoa Kỳ |
98.445.694 |
127.306.646 |
27,72 |
162.593.281 |
65,16 |
Hồng Kông |
6.194.767 |
9.344.922 |
-16,18 |
7.833.275 |
26,45 |
Italia |
6.036.586 |
8.228.810 |
-9,17 |
7.474.319 |
23,82 |
Malaysia |
667.291 |
1.535.534 |
1,92 |
1.564.954 |
134,52 |
Mêhicô |
792.430 |
1.190.445 |
4,15 |
1.239.902 |
56,47 |
Nauy |
884.054 |
423.515 |
40,40 |
594.613 |
-32,74 |
Nga |
1.819.978 |
1.272.758 |
29,11 |
1.643.225 |
-9,71 |
Nhật Bản |
38.638.121 |
40.442.859 |
30,56 |
52.800.973 |
36,66 |
Australia |
3.258.852 |
3.267.967 |
-15,31 |
2.767.538 |
-15,08 |
Pháp |
9.034.753 |
9.423.793 |
23,81 |
11.667.390 |
29,14 |
Séc |
564.600 |
599.818 |
-60,24 |
238.472 |
-57,76 |
Singapore |
1.766.724 |
1.132.528 |
8,19 |
1.225.243 |
-30,65 |
Tây Ban Nha |
2.325.860 |
2.441.019 |
12,40 |
2.743.594 |
17,96 |
Thái Lan |
1.089.736 |
1.119.087 |
9,67 |
1.227.343 |
12,63 |
Thụy Điển |
2.112.529 |
3.308.506 |
-6,96 |
3.078.265 |
45,71 |
Thụy Sĩ |
750.105 |
909.298 |
-42,21 |
525.500 |
-29,94 |
Trung Quốc |
11.436.816 |
15.000.913 |
-15,39 |
12.692.032 |
10,98 |
Nguồn: Lefaso.org.vn