Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Giày dép đứng thứ 4 trong TOP 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
  • 02/02/2018
 Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng cuối năm 2017, xuất khẩu giày dép đạt mức tăng trưởng 7,3% so với tháng liền kề trước đó, thu về 1,47 tỷ USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2017 lên mức 14,65 tỷ USD, tăng 12,7% so với năm 2016. XK giày dép tiếp tục đứng thứ 4 trong TOP 10 mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam.

Mục tiêu đặt ra trong năm 2018 đạt từ 19,5 – 20 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2017; sản xuất công nghiệp da giày tăng 5%; tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm da giày đạt 55%. Đáng chú ý là trong năm 2017, xuất khẩu giày dép sang tất cả các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch so với năm 2016.

Cụ thể: xuất sang thị trường Mỹ tăng 14,1%, đạt 5,11 tỷ USD, chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước; xuất sang Trung Quốc tăng 26,1%, đạt 1,14 tỷ USD, chiếm 7,8%; sang Đức tăng 29,9%, đạt 992,6 triệu USD, chiếm 6,8%; Bỉ tăng 10%, đạt 907,5 triệu USD, chiếm 6,2%; Nhật tăng 11,3%, đạt 751,03 triệu USD, chiếm 5,1%. Giày dép xuất khẩu sang các nước EU nói chung tăng trên 10%, đạt 4,61 tỷ USD, chiếm 31,5% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam. Hiệp hội Da-Giày-Túi xách Việt Nam cho biết:

Nhu cầu trên thị trường ngày càng tăng. Trên 70% sản lượng ngành công nghiệp thời trang được sản xuất ở các quốc gia khu vực châu Á như: Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Philippines, Bangladesh,… Trong đó, riêng Trung Quốc đã chiếm khoảng 50%. Mục tiêu đặt ra trong năm 2018 so với năm 2017 là XK đạt từ 19,5 – 20 tỷ USD, tăng 10%; sản xuất công nghiệp da giày tăng 5%; tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm da giày đạt 55%. XK giày dép tiếp tục đứng thứ 4 và túi cặp đứng thứ 10 trong TOP 10 mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam. Về thách thức của ngành da giày, một trong những vấn đề nổi cộm là năng suất lao động. Hiện nay, năng suất lao động tổng hợp toàn ngành chia ra 3 cấp độ khác nhau. Trong đó, các DN lớn, năng suất đạt khoảng 25.000-27.000 USD/người/năm; các DN trung bình khoảng 18.000 USD/người/năm và DN vừa và nhỏ khoảng 12.000 USD/người/năm.

Trong năm 2018 cũng như tương lai xa hơn, các DN trong ngành da giày, túi xách sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt của các DN cùng ngành trên thế giới. Hiện nay, thế giới đều tính năng suất lao động theo giờ. Theo cách tính này, năng suất của các DN Việt Nam khoảng 0,6-0,7 đôi/giờ, còn các DN áp dụng công nghệ, máy móc tiên tiến vào sản xuất đã đạt 1,2 đôi/giờ.

Nếu áp dụng những phương pháp quản lý cũng như ứng dụng công nghệ để giải quyết bài toán về năng suất lao động, dự báo tăng trưởng ngành da giày có thể sẽ tăng 1,5-2 lần so với hiện tại. Quá trình này sẽ giúp DN thay thế một phần lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như kiểm soát tốt độ đồng đều của sản phẩm. Mặc dù việc đầu tư sẽ khá tốn kém, song để đảm bảo phát triển dài hạn, bền vững, các DN cũng cần nghiêm túc nhìn nhận và đầu tư phù hợp.

Thị trường xuất khẩu giày dép năm 2017 ĐVT: USD
Thị trường XK T12/2017 T12/2017 so với T11/2017 (%) Năm 2017 (+/-%) Năm 2017 so với năm 2016
Tổng kim ngạch XK 1.468.234.664 7,31 14.651.848.923 12,72
Mỹ 516.137.793 20,02 5.113.113.407 14,07
Trung Quốc 101.923.399 -7,32 1.140.655.060 26,08
Đức 97.486.524 -5,03 992.599.683 29,86
Bỉ 90.494.407 -3,64 907.502.248 9,95
Nhật Bản 78.482.593 14,85 751.033.319 11,3
Anh 53.205.164 -17,94 688.813.800 11,41
Hà Lan 64.536.233 11,75 582.864.127 -2,04
Pháp 52.298.425 2,92 511.625.430 13,72
Hàn Quốc 47.123.088 24,14 402.717.156 16,75
Italia 35.829.112 16,41 306.916.894 -8,58
Canada 31.317.959 7,51 292.480.900 15,67
Mexico 26.486.107 20,19 288.570.412 12,35
Tây Ban Nha 28.425.907 13,03 258.184.053 -3,22
Australia 19.689.381 -7,51 225.352.002 7,76
Hồng Kông 16.683.079 -25,52 176.399.003 5,73
Brazil 17.534.485 20,93 171.275.094 8,17
Chi Lê 6.890.688 -59,29 136.677.740 8,97
Đài Loan 13.297.696 -18,82 135.628.140 6,49
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất 10.747.718 10,4 123.865.248 -0,65
Panama 9.882.455 -1,52 116.510.884 4,61
Nam Phi 9.932.924 68,75 105.523.014 -10,15
Nga 10.254.503 -0,85 102.082.412 -1,4
Slovakia 9.146.070 -5,63 97.816.299 10,37
Achentina 11.231.307 19,08 81.403.657 26,68
Ấn Độ 11.764.377 74,45 67.906.857 47,5
Singapore 7.321.639 -0,87 67.473.655 40,74
Philippines 5.723.461 15,78 55.281.550 18,95
Thụy Điển 6.308.254 48,34 52.612.059 21,45
Malaysia 5.356.563 -13,91 52.142.678 0,31
Séc 8.955.196 17,6 51.280.497 13,3
Thái Lan 5.301.469 14,99 46.928.698 14,76
Indonesia 5.293.415 35,92 44.808.102 49,32
Đan Mạch 6.769.087 84,99 44.429.466 -4,6
Israel 5.139.812 32,67 43.464.217 17,88
Thổ Nhĩ Kỳ 4.038.442 10,47 34.748.269 -16,13
Áo 2.504.038 -34,02 33.535.087 -2,05
Ba Lan 3.628.069 -12,62 31.379.372 37,24
Hy Lạp 2.463.165 -8,3 30.471.317 -4,57
New Zealand 2.817.899 1,1 28.610.464 2,3
Thụy Sỹ 2.282.499 -20,31 20.831.404 13,1
Na Uy 2.752.797 16,38 18.440.430 16,38
Phần Lan 2.412.922 88,48 17.340.848 4,95
Ucraina 566.483 -52,12 7.734.639 8,46
Bồ Đào Nha 896.910 77,34 3.065.481 65,82
Hungary 289.193 -13,2 1.906.886 3,08
Nguồn: Vinanet 

Tin tức liên quan