Trong 2 tháng năm 2016 Việt Nam đã xuất khẩu giầy dép các loại đạt 1,87 tỷ USD tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2015. Xuất khẩu túi xách, ví, va li đạt 460 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ 2015.
Trong 2 tháng đầu năm 2016, ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành da giầy – túi xách đạt 2,33 tỷ USD tăng 9,9% so với năm 2015, chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó xuất khẩu giày dép đạt 1,87 tỷ USD, tăng 6,9% và túi xách các loại đạt 460 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2015 (Bảng 1).
Xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI tiếp tục giữ vị trí chủ đạo, chiếm tỷ trọng 78,30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành (FDI chiếm tỷ trọng 79% đối với giầy dép và 75,4% đối với túi xách).
Bảng 1. Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành 2 tháng đầu năm 2016
Sản phẩm |
Năm 2013 (SL chính thức) |
Năm 2014 (SL chính thức) |
Năm 2015 (SL sơ bộ) |
2 tháng 2016 (SL sơ bộ) |
|
Trị giá |
Trị giá |
Tăng so 2/2015 |
|||
Tỷ USD |
Tỷ USD |
Tỷ USD |
Tỷ USD |
% |
|
Giầy dép |
8,50 |
10,32 |
12.00 |
1,87 |
6,9% |
Túi xách |
1,90 |
2,53 |
2.88 |
0,46 |
13,8% |
Tổng |
10,40 |
12,85 |
14.88 |
2,33 |
9,9% |
(Số liệu TC Hải Quan)
Thị trường xuất khẩu Da – giầy
- Về giầy dép, trong 2 tháng đầu năm 2016 EU là thị trường xuất khẩu giầy dép lớn nhất của Việt Nam, đạt 593 triệu USD chiếm 31,7%. Hoa Kỳ đứng thứ hai đạt 589 tỷ USD, chiếm 31,5%. Nhật Bản đạt 132 triệu USD chiếm 7%, Trung Quốc đạt 125 triệu USD, chiếm 6,7%, Hàn Quốc đạt 62 triệu USD chiếm 3,3% thị phần xuất khẩu giầy dép của Việt Nam. Cả 5 nước và khu vực này chiếm khoảng 80,2% tổng xuất khẩu giầy dép của Việt Nam.
- Về túi xách, trong 2 tháng đầu năm 2016 Hoa Kỳ vẫn đứng đầu đạt 178 triệu USD, chiếm 38,7% và EU đạt 118 triệu USD chiếm 25,7%, Nhật Bản đạt 62 triệu USD 13,5%. Cả 3 thị trường này chiếm 77,9% KNXK túi xách của Việt Nam.
Bảng 3. Top 5 thị trường xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2016
Xếp hạng Tổng XK |
THỊ TRƯỜNG |
TỔNG |
Giầy dép
|
Túi cặp
|
||
Triệu USD |
Tỷ trọng |
Triệu USD |
Tỷ trọng |
|||
1 |
USA |
767 |
589 |
31.5% |
178 |
38.7% |
2 |
EU |
711 |
593 |
31.7% |
118 |
25.7% |
3 |
Japan |
194 |
132 |
7.0% |
62 |
13.5% |
4 |
China |
148 |
125 |
6.7% |
23 |
5.0% |
5 |
Korea |
83 |
62 |
3.3% |
21 |
4.6% |
|
Nước Khác |
- |
- |
19.8% |
- |
12.5% |
|
Tổng cộng |
2.330 |
1.870 |
100% |
460 |
100% |
(Số liệu TC Hải Quan)
Nhập khẩu da thuộc, thiết bị, phụ tùng
Trong 2 tháng đầu năm 2016, Việt Nam nhập khẩu da thuộc đạt 200 triệu USD chủ yếu từ Trung Quốc (33 Tr.USD), Brazil (26,8 Tr.USD), Hàn Quốc (26,5 Tr. USD), Italia (23 Tr.USD), Thái Lan (19,5 Tr.USD), Đài Loan (18,6 Tr.USD), Ấn Độ (11,3 Tr.USD). Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng đạt 27 triệu USD, chủ yếu từ Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Italia, Đức.
Bảng 4. Nhập khẩu da thuộc và máy móc thiết bị đến 29/02/2016)
Sản phẩm |
2013 (triệu USD) |
2014 (triệu USD) |
2015 (triệu USD) |
2T 2016 |
Da thuộc (HS 4107-4115) |
827 |
1.137 |
1.242 |
200 |
Máy, thiết bị (HS:845310; 845320; 845380; 845390) |
94
|
132
|
176 |
27 |
Tổng cộng NK |
921 |
1.269 |
1.302 |
227 |