Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 5/2022 đạt 63,53 tỷ USD, giảm 3,4% tương ứng giảm 2,25 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 30,92 tỷ USD, giảm 7,2% (tương ứng giảm gần 2,4 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 32,61 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% (tương ứng tăng 148 triệu USD).
Tính trong 5 tháng/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 306,14 tỷ USD, tăng 16% tương ứng tăng 42,19 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 153,29 tỷ USD, tăng 16,7% (tương ứng tăng 21,93 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt 152,86 tỷ USD, tăng 15,3% (tương ứng tăng 20,26 tỷ USD).
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu gần 1,7 tỷ USD. Tính trong 5 tháng/2022, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước xuất siêu 434 triệu USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là gần 42,9 tỷ USD, giảm 5,6% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 5 tháng/2022 lên 211,42 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 27,94 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 22,43 tỷ USD, giảm 7,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 5 tháng/2022 của doanh nghiệp FDI lên gần 112 tỷ USD, tăng 15% (tương ứng tăng 14,59 tỷ USD) so với 5 tháng/2021 và chiếm 73,1% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2022 là 20,47 tỷ USD, giảm 3,5% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 5 tháng/2022 đạt 99,42 tỷ USD, tăng 15,5% (tương ứng tăng 13,35 tỷ USD) so với 5 tháng/2021, chiếm 65% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2022 đạt thặng dư 1,96 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 5 tháng/2022 lên mức thặng dư 12,57 tỷ USD.
Trong 5 tháng/2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 198,63 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,9%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 64,78 tỷ USD, tăng 18,4%; châu Âu: 32,39 tỷ USD, tăng 9,8%; châu Đại Dương: 7,03 tỷ USD, tăng 29,9% và châu Phi: 3,3 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với 5 tháng/2021.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước
và một số thị trường lớn trong 5 tháng/2022 và so với 5 tháng/2021
Thị trường |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
||||
Trị giá |
So với năm 2021 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Trị giá |
So với năm 2021 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Châu Á |
71,37 |
13,6 |
46,6 |
127,27 |
17,6 |
83,3 |
- ASEAN |
14,42 |
24,9 |
9,4 |
20,29 |
14,3 |
13,3 |
- Trung Quốc |
21,98 |
8,3 |
14,3 |
49,61 |
13,1 |
32,5 |
- Hàn Quốc |
10,22 |
16,8 |
6,7 |
27,78 |
32,2 |
18,2 |
- Nhật Bản |
9,35 |
12,7 |
6,1 |
9,86 |
9,6 |
6,4 |
Châu Mỹ |
54,03 |
21,8 |
35,2 |
10,76 |
3,5 |
7,0 |
- Hoa Kỳ |
45,89 |
22,4 |
29,9 |
6,11 |
-5,5 |
4,0 |
Châu Âu |
23,52 |
14,0 |
15,3 |
8,88 |
0,0 |
5,8 |
- EU(27) |
19,54 |
21,1 |
12,7 |
6,66 |
-2,3 |
4,4 |
Châu Đại Dương |
2,80 |
30,0 |
1,8 |
4,24 |
29,9 |
2,8 |
Châu Phi |
1,58 |
9,9 |
1,0 |
1,72 |
-7,0 |
1,1 |
Tổng |
153,29 |
16,7 |
100,0 |
152,86 |
15,3 |
100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5/2022 là 30,92 tỷ USD, giảm 7,2% so với tháng trước. Quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng giảm gần 2,4 tỷ USD đến từ các nhóm hàng: điện thoại các loại và linh kiện giảm 1,67 tỷ USD; gỗ & sản phẩm gỗ giảm 213 triệu USD, sắt thép các loại giảm 207 triệu USD…
Tính trong 5 tháng/2022, tổng trị giá xuất khẩu đạt 153,29 tỷ USD, tăng 16,7%, tương ứng tăng 21,93 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: điện thoại các loại & linh kiện tăng 3,02 tỷ USD; hàng dệt may tăng 2,73 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 2,71 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 2,52 tỷ USD; hàng thủy sản 1,43 tỷ USD; giày dép các loại tăng 1,02 tỷ USD … so với cùng kỳ năm 2021.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn
trong 5 tháng/2021 và 5 tháng/2022
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 5/2022 đạt trị giá 4,12 tỷ USD, giảm 28,8% so với tháng trước.
Tính trong 5 tháng/2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 24,78 tỷ USD, tăng 13,9% so với 5 tháng/2021. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 5,61 tỷ USD, tăng 15,9%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 5,32 tỷ USD, tăng 43,6%; sang EU(27) đạt 2,63 tỷ USD, giảm 11,3%; sang Hàn Quốc đạt 2,42 tỷ USD, tăng 32,3%... so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu điện thoại các loại & linh kiện theo tháng trong năm 2020-2021 và 5 tháng/2022
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng/2022 đạt 22,51 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 5 tháng/2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 5,78 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 4,69 tỷ USD, tăng 15,1%; sang thị trường EU(27) đạt 3,11 tỷ USD, tăng 15,3%; sang thị trường Hồng Kông đạt 2,31 tỷ USD, giảm 1,4%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 1,55 tỷ USD, giảm 6,9%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,62 tỷ USD, giảm 2,9% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2022 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 17,29 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 5 tháng qua chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 7,62 tỷ USD, tăng 12,5%; EU (27) với 2,23 tỷ USD, tăng 15,8%; Trung Quốc với 1,24 tỷ USD, tăng 29,2%; Hàn Quốc với 1,14 tỷ USD, tăng 23,7%... so với 5 tháng/2021.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 3,17 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với tháng trước. Trong 5 tháng/2022, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 15 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 2,73 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng/2022 ghi nhận tăng mạnh sang thị trường Hoa Kỳ với trị giá xuất khẩu đạt 7,58 tỷ USD, tăng 26,1%, tương ứng tăng 1,57 tỷ USD và đóng góp 57% vào trị giá tăng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Diễn biến xuất khẩu 5 tháng từ năm 2013 đến năm 2022 cũng cho thấy xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (27 nước) tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm nay, đạt 1,66 tỷ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may sang Đức đạt 409 triệu USD, tăng tới 44% và sang Hà Lan đạt 376 triệu USD, tăng 43%,… Tiếp theo, xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản đạt 1,35 tỷ USD, tăng 2,8%; sang Hàn Quốc đạt 1,16 tỷ USD, tăng 8,4%....
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ và EU trong giai đoạn 5 tháng/2013-5 tháng/2022
Hàng thủy sản: tháng thứ ba liên tiếp xuất khẩu thủy sản đạt trên 1 tỷ USD và tiếp tục đứng thứ 5 trong các nhóm hàng chính có đóng góp lớn nhất vào mức tăng xuất khẩu của cả nước so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 5/2022, xuất khẩu thủy sản đạt 1,06 tỷ USD, giảm 6% so với tháng trước, trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 246 triệu USD, giảm 11%; Trung Quốc 172 triệu USD, giảm 17%; EU là 139 triệu USD, tăng 11%.
Lũy kế 5 tháng/2022, xuất khẩu hàng thủy sản đạt 4,71 tỷ USD, tăng cao 43,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 1,43 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang tất cả các thị trường chính đều tăng cao, cụ thể: sang Hoa Kỳ đạt gần 1,1 tỷ USD, tăng 63,8%; sang Trung Quốc đạt hơn 700 triệu USD, tăng mạnh 101,6%; sang Nhật Bản đạt 639 triệu USD, tăng 15,5%; sang EU đạt 560 triệu USD, tăng 43,9%...
Cà phê: lượng xuất khẩu trong tháng 5/2022 đạt 142 nghìn tấn, với trị giá 324 triệu USD, giảm 9,6% về lượng và giảm 10,5% về trị giá so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2022, lượng cà phê xuất khẩu đạt gần 882 nghìn tấn, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước với trị giá xuất khẩu đạt 1,98 tỷ USD, tăng 52,6%, tương ứng tăng 684 triệu USD so với 5 tháng/2021.
Trong đó xuất khẩu sang EU là 366 nghìn tấn, tăng 46,8%; Nhật Bản là hơn 52 nghìn tấn, tăng 6,6%; Hoa Kỳ là hơn 50 nghìn tấn, giảm 2,8%...
Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng 5/2022 đạt mức cao nhất kể từ tháng 5/2021 trở lại đây.
Lượng xuất khẩu gạo trong tháng đạt hơn 710 nghìn tấn với trị giá là 347 triệu USD, tăng 27,8% về lượng và tăng 25,8% về trị giá so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2022, lượng xuất khẩu gạo đạt 2,77 triệu tấn với trị giá là 1,35 tỷ USD, tăng 6,9% về lượng và giảm 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, chủ yếu xuất sang thị trường Philippin với 1,27 triệu tấn, tăng 34,8%; sang Trung Quốc với 389 nghìn tấn; giảm 19,5%; Bờ Biển Ngà với 273 nghìn tấn, tăng 37%...
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2022 là 32,62 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% về số tương đối và tăng 148 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Trong đó có một số nhóm hàng tăng như: sắt thép các loại tăng 367 triệu USD, ngô tăng 211 triệu USD, thức ăn gia súc & nguyên liệu tăng 211 triệu USD…
Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 593 triệu USD; dầu thô giảm 449 triệu USD; điện thoại các loại & linh kiện giảm 378 triệu USD... so với tháng trước.
Tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong 5 tháng/2022 đạt 152,86 tỷ USD, tăng 15,3%, tương ứng tăng 20,26 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tăng mạnh nhất ở các nhóm hàng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 8,25 tỷ USD; xăng dầu các loại tăng 2,32 tỷ USD; than đá tăng 1,68 tỷ USD; điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,24 tỷ USD…
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn
trong 5 tháng/2021 và 5 tháng/2022
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,95 tỷ USD, giảm 7,9% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng/2022 đạt 36,25 tỷ USD, tăng 29,5%, tương ứng tăng 8,25 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 5 tháng/2022, nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Hàn Quốc là 10,53 tỷ USD, tăng mạnh 44%; từ Trung Quốc là 10,36 tỷ USD, tăng 29,2%; từ Đài Loan với 4,98 tỷ USD, tăng 35,5%; từ Nhật Bản với 2,89 tỷ USD, tăng 39,8%… so với cùng kỳ năm 2021.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,98 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 5 tháng/2022 lên 18,35 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 5 tháng/2022 với trị giá là 9, 56 tỷ USD, giảm 1,5%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 2,87 tỷ USD, bằng với cùng kỳ năm trước%; Nhật Bản với 1,72 tỷ USD, giảm 6,9%… so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2022 là 2,86 tỷ USD, tăng 8,8% (tương ứng tăng 231 triệu USD) so với tháng trước.
Tính chung, lũy kế trong 5 tháng/2022, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày đạt 12,31 tỷ USD, tăng 11,3% (tương ứng tăng 1,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vải các loại đạt 6,65 tỷ USD, tăng 9,9%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 2,94 tỷ USD, tăng 6,8%; bông các loại đạt 1,56 tỷ USD, tăng 19,9%; xơ sợi dệt các loại đạt 1,16 tỷ USD, tăng 5,7%.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 5 tháng/2022 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 52%, với 6,43 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,47 tỷ USD, giảm 20,5% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2022, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,85 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 5 tháng/2022, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 8,06 tỷ USD, chiếm 91% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 4,36 tỷ USD, tăng mạnh 35,7%; nhập khẩu từ Trung Quốc là gần 3,7 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9%… so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 13.905 chiếc, chỉ tăng 5% so với tháng trước. Tuy nhiên, trong 5 tháng/2022, Việt Nam nhập khẩu 50.836 ô tô nguyên chiếc các loại, giảm mạnh 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu về Việt Nam đạt 39.369 chiếc, chiếm tới 77% tổng lượng ô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 5 tháng/2022 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 22.614 chiếc, giảm 31,9%; Inđônêxia với 15.008 chiếc, giảm 18,2%; Trung Quốc với 8.698 chiếc, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu các loại: trong tháng 5/2022, lượng nhập khẩu xăng dầu là 767 nghìn tấn với trị giá là 890 triệu USD, giảm 2,9% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với tháng trước.
Lũy kế 5 tháng/2022, Việt Nam đã nhập khẩu 4,19 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá là 4,2 tỷ USD, tăng 17,8% về lượng và tăng 123,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước
Biểu đồ 5: Lượng xăng dầu các loại nhập khẩu về Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 5/2022, so sánh với cùng kỳ năm 2021
Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 5 tháng/2022 tăng ở thị trường Hàn Quốc và Brunei nhưng giảm ở thị trường Malaixia, Thái Lan và Singapo. Cụ thể, nhập khẩu từ Hàn Quốc là 1,74 triệu tấn, tăng 107,3%; Brunây là 329 nghìn tấn, tăng 201%; trong khi đó nhập khẩu từ Malaixia là 701 nghìn tấn, giảm 45,5%; Singapore là 567 nghìn tấn, giảm 9,7%; Thái Lan là 419 nghìn tấn, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm trước.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG 2022
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu. nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6 và 6 tháng năm 2022 sẽ được phổ biến từ ngày 8/7/2022.
https://www.customs.gov.vn/