Mặt hàng túi xách, va lia, ô dù của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Hà Lan, Trung Quốc; trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng này, chiếm tới 40,36% tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng, với 330,09 triệu USD, tăng 42,28% so với cùng kỳ. Tiếp sau đó là Nhật Bản chiếm 12%, đạt 98,11 triệu USD, tăng 26,64%; Đức chiếm 5,77%, đạt 47,15 triệu USD, tăng 9,18%; Hàn Quốc chiếm 5,36%, đạt 43,86 triệu USD, tăng 94,06%; Hà Lan chiếm 5,28%, đạt 43,16%, tăng 150,91%.
Xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, ô dù trong 4 tháng đầu năm nay đạt được mức tăng trưởng kim ngạch tương đối cao 46,18% so với cùng kỳ năm trước; đáng chú ý là xuất khẩu sang tất cả các thị trường đều đạt được mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có rất nhiều thị trường đạt được mức tăng trên 100% về kim ngạch như: Hà Lan (tăng 150,9%, đạt 43,16triệu USD); Trung Quốc (tăng 159,27%, đạt 34,91 triệu USD); Hồng Kông (tăng 125,7%, đạt 15,22triệu USD); U.A.E (tăng 161,45%, đạt 8,9triệu USD); Nga (tăng 115,53%, đạt 7,83triệu USD); Thái Lan (tăng 125,61%, đạt 4,4triệu USD); Malaysia (tăng 121,39%, đạt 2,98triệu USD)
Túi xách, va li ô dù của Việt Nam ngày càng được ưa chuộng ở các nước trên thế giới, đáng chú ý nhất tại Liên minh châu Âu (EU) làm cho tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Xuất khẩu giày dép, túi xách của Việt Nam được hưởng lợi nhiều ưu đãi từ Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) được cung cấp bởi EU kể từ tháng 1/2014.
Theo mức thuế đối với xuất khẩu giày dép, túi xách sản xuất tại Việt Nam đã giảm từ gần 7,7% đến ít nhất 4%, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của giày dép, túi xách Việt Nam tại thị trường EU. Ngoài ra, Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho các nhà xuất khẩu giày dép, túi xách trong thời gian tới.
Thống kê xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T4/2014 |
4T/2014 |
T4/2014 so T4/2013(%) |
4T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
250.490.181 |
817.799.493 |
+46,19 |
+46,18 |
Hoa Kỳ |
101.329.320 |
330.090.210 |
+27,24 |
+42,28 |
Nhật Bản |
24.774.305 |
98.107.827 |
+25,72 |
+26,64 |
Đức |
14.033.653 |
47.148.594 |
+10,99 |
+9,18 |
Hàn Quốc |
19.585.970 |
43.858.545 |
+322,72 |
+94,06 |
Hà Lan |
12.727.063 |
43.160.495 |
+162,33 |
+150,91 |
Trung Quốc |
10.034.397 |
34.905.156 |
+151,29 |
+159,27 |
Bỉ |
11.316.577 |
32.025.480 |
+11,89 |
+13,22 |
Pháp |
5.864.818 |
20.845.181 |
2,81 |
+18,75 |
Anh |
4.339.733 |
16.185.408 |
+25,12 |
+27,29 |
Hồng Kông |
5.009.932 |
15.224.061 |
+291,20 |
+125,70 |
Canada |
3.799.076 |
13.226.400 |
+27,10 |
+40,60 |
Tây Ban Nha |
3.695.500 |
12.471.066 |
+71,30 |
+32,70 |
Italia |
3.176.929 |
11.521.880 |
+38,88 |
+35,99 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
3.696.957 |
8.902.428 |
+96,85 |
+161,45 |
Australia |
1.715.360 |
8.458.109 |
+29,30 |
+59,35 |
Nga |
2.404.162 |
7.831.685 |
+114,27 |
+115,53 |
Thụy Điển |
730.521 |
5.338.918 |
-7,74 |
+0,01 |
Braxin |
1.407.140 |
4.488.927 |
+21,16 |
+21,34 |
Thái Lan |
854.213 |
4.402.533 |
+28,98 |
+125,61 |
Đài Loan |
908.754 |
4.363.882 |
+64,37 |
+79,10 |
Singapore |
1.111.668 |
4.068.725 |
+178,33 |
+80,63 |
Mexico |
1.301.410 |
3.577.744 |
+173,99 |
+20,56 |
Na Uy |
667.164 |
3.278.544 |
* |
* |
Malaysia |
789.503 |
2.975.587 |
+136,58 |
+121,39 |
Thụy Sĩ |
606.260 |
2.782.807 |
-11,67 |
+2,68 |
Séc |
1.611.523 |
2.189.782 |
+119,67 |
+81,80 |
Ba Lan |
618.755 |
1.947.096 |
+176,04 |
+60,53 |
Đan Mạch |
391.413 |
1.407.711 |
+191,08 |
+69,14 |
Nguồn: Số liệu Tổng cục Hải quan