Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ các thị trường tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2014
  • 26/03/2014
  Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày vào Việt Nam tháng 2/2014 tăng 13,5% so với tháng đầu năm 2014, nhưng so với tháng 2/2013 thì tăng rất mạnh trên 73% về kim ngạch, đạt 306,23 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm 2014 lên 575,55 triệu USD, tăng 28,94% so với 2 tháng đầu năm ngoái. Hai thị trường chủ đạo cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam là Trung Quốc và Hàn Quốc.

 
Tháng 2, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc trị giá 80,38 triệu USD, tăng 63,69% so với tháng 1/2014; đưa tổng kim ngạch 2 tháng đầu năm sang thị trường này lên 174,84 triệu USD, chiếm 30,38% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 27,14% so với cùng kỳ.

 
Nhập khẩu từ Hàn Quốc tháng 2 cũng tăng 54,62% so với tháng 1, đạt 57,81 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng đầu năm lên 109,86 triệu USD, chiếm 19,09%, tăng 25,39% so với cùng kỳ.   Đứng sau hai thị trường chủ đạo trên, có thêm 7 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 2 tháng đầu năm gồm có: Đài Loan 54 triệu USD, Hoa Kỳ 41,03 triệu USD, Nhật Bản 36,31 triệu USD, Hồng Kông 25,59 triệu USD, Thái Lan 24,42 triệu USD, Braxin 19,14 triệu USD, Italia 18,29 triệu USD, Ấn Độ 14,96 triệu USD.    

Nhìn chung, 2 tháng đầu năm, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Áo mặc dù kim ngạch nhỏ nhất trong bảng xếp hạng, với 0,13 triệu USD, nhưng tăng mạnh nhất tới 106% so với cùng kỳ; bên cạnh đó là các thị trường cũng tăng mạnh trên 50% về kim ngạch như: nhập từ Hoa Kỳ (tăng 98,89%, đạt 41,03 triệu USD); Braxin (tăng 59,05%, đạt 19,14 triệu USD); Italia (tăng 75,45%, đạt 18,29 triệu USD); Ấn Độ (tăng 64,71%, đạt 14,97 triệu USD); Malaysia (tăng 69%, đạt 5,57 triệu USD); Australia (tăng 63%, đạt 3,2 triệu USD); Canada (tăng 74%, đạt 0,63 triệu USD).  

Tuy nhiên, nhập khẩu nhóm hàng này từ một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Hồng Kông, Indonesia, Anh, Pháp, Singapore với mức giảm từ 5% đến 26%; đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Ba Lan sụt giảm rất mạnh tới 69,42% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,15 triệu USD.  

Số liệu của Tổng cục Hải quan về nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT:USD
  Thị trường   T2/2014   2T/2014 T2/2014 so với T2/2013(%) 2T/2014 so cùng kỳ(%)
  Tổng kim ngạch          306.229.047          575.546.305   +73,02   +28,94
Trung Quốc           80.376.605         174.844.841 +63,89 +27,14
Hàn Quốc           57.810.792         109.864.770 +54,62 +25,39
Đài Loan           31.049.041           54.004.106 +64,08 +11,42
Hoa Kỳ           22.755.749           41.030.807 +187,21 +98,89
Nhật Bản           23.575.665           36.312.337 +74,67 +28,79
Hồng Kông           11.156.521           25.586.159 +11,02 -13,02
Thái Lan           14.921.699           24.417.852 +65,66 +34,04
Braxin           12.116.073           19.141.945 +125,09 +59,05
Italia           12.007.354           18.285.078 +174,89 +75,45
Ấn Độ             9.314.732           14.965.077 +182,15 +64,71
Achentina             3.503.853             5.744.130 +79,97 +11,08
Malaysia             2.790.762             5.573.587 +101,85 +69,04
Indonesia             3.283.357             4.900.287 +14,85 -19,23
NewZealand             1.363.059             4.696.362 -36,17 +0,90
Đức             2.151.391             3.584.353 +72,09 +43,89
Australia             1.901.276             3.203.919 +571,59 +63,04
Pakistan             2.341.208             3.148.432 +90,92 +27,36
Tây Ban Nha             1.474.035             2.277.633 +11,52 +0,37
Anh                870.795             1.601.871 +27,10 -11,36
Pháp                556.784                885.093 +0,75 -26,19
Canada                581.670                629.505 +322,29 +74,01
Hà Lan                150.180                455.627 +52,15 +46,15
Singapore                156.279                391.253 +4,35 -4,54
Ba Lan                  51.577                154.804 -80,71 -69,42
Áo                  84.154                128.136 +44,85 +106,05
Lefaso.org.vn

Tin tức liên quan