Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Cục Quản lý Dược công bố số hóa và kế hoạch chuyển đổi số ngành dược
  • 12/01/2021

Chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng bộ Bộ Y tế nhiệm kỳ 2020 – 2025, nhân kỷ niệm 24 năm ngày thành lập (13/8/1996 – 13/8/2020), ngày 13/8/2020, Cục Quản lý Dược đã tổ chức lễ công bố số hóa và kế hoạch chuyển đổi số ngành dược. Sự kiện có sự tham dự của các đồng chí Lãnh đạo Bộ Y tế, Lãnh đạo Cục Quản lý Dược, Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục Quản lý Dược.
Tính đến ngày 30/6/2020, Cục Quản lý Dược đã hoàn thành và cung cấp 93 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp (đạt 100%) được tích hợp lên Cổng dịch vụ công Bộ Y tế, theo thống kê từ ngày 01/01/2020 đến nay, tổng số hồ sơ được xử lý trực tuyến là: 18.027 hồ sơ.
Thực hiện Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, Cục Quản lý Dược đã có 15 dịch vụ công trực tuyến tham gia Cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực: xuất/nhập khẩu thuốc và công bố mỹ phẩm. Từ ngày 01/7/2019 đến nay, đã xử lý hồ sơ, thông quan điện tử 10.943 đơn hàng nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, 156.917 số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.
Việc hoàn thành, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại Cục Quản lý Dược: giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, tăng tính công khai, minh bạch, tránh được sự phiền hà, nhũng nhiễu trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ. Qua đó, đã đem lại hiệu quả kinh tế do cắt giảm được nhiều chi phí: chi phí đi lại, chi phí lưu trữ, bảo quản, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân công... Đồng thời, việc quản lý, lưu trữ, bảo quản và truy xuất hồ sơ khi cần thiết tại Cục Quản lý Dược được thực hiện một cách thuận tiện.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc, Cục Quản lý Dược đã triển khai kết nối mạng các nhà thuốc toàn quốc từ tháng 8/2018 đến nay, sau chỉ 12 tháng, đã hoàn thành kết nối 63/63 tỉnh/thành phố, gần 100% trên tổng số 60.724 cơ sở cung ứng thuốc đã có phần mềm, 60% đã liên thông dữ liệu. Hệ thống đã quản lý hơn 7,2 triệu đơn thuốc, 26,7 triệu hóa đơn bán hàng, gần 4 triệu phiếu xuất nhập kho.

Vào thời điểm tháng 8/2019, Cục Quản lý Dược đã tổ chức khai trương Ngân hàng dữ liệu ngành dược (drugbank.vn) với thông tin tra cứu của hơn 10.000 thuốc, với mục tiêu giúp người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin về thuốc, đáp ứng các tiêu chí: chính xác, đầy đủ. Cho đến nay, ngân hàng dữ liệu ngành dược đã được cập nhật và cung cấp thông tin, dữ liệu của 15.226 thuốc đang được cấp phép lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng cấp trùng chứng chỉ hành nghề ở các địa phương cũng như giúp các cơ quan quản lý giám sát việc cấp chứng chỉ hành nghề dược, Cục Quản lý Dược đã xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu hành nghề và kinh doanh dược với thông tin về toàn bộ các cơ sở kinh doanh dược (340 cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, 4.079 cơ sở bán buôn, 61.000 cơ sở bán lẻ thuốc) và 115.080 chứng chỉ hành nghề đã được cấp trên toàn quốc. Với cơ sở dữ liệu như trên, Cục Quản lý Dược đã quản lý được quy mô của hệ thống sản xuất, kinh doanh dược trên toàn quốc và có đầy đủ thông tin của các cơ sở nhập khẩu, đăng ký thuốc. Đánh giá được nhân lực ngành dược hiện tại. Các Sở Y tế trong toàn quốc đã có cơ sở dữ liệu chung về chứng chỉ hành nghề và việc hành nghề của các cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề dược. Tránh được tình trạng cấp trùng chứng chỉ hành nghề ở các địa phương. Việc thực hiện cập nhật kiến thức chuyên môn đối với các cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề.
Từ đầu năm 2020, trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp của dịch Covid-19 trên toàn thế giới, Cục Quản lý Dược đã chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phần mềm để các cơ sở sản xuất thuốc, nhập khẩu thuốc báo cáo liên tục việc xuất, nhập, tồn cũng như kế hoạch sản xuất, nhập khẩu các thuốc được khuyến nghị sử dụng trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 với 48 hoạt chất.. Trong thời gian tới, Cục Quản lý Dược sẽ tiếp tục phát triển phần mềm kết nối tới tất cả các nhà máy để quản lý và có số liệu báo cáo, thống kê của khoảng 700 hoạt chất dùng trong sản xuất thuốc tại Việt Nam.
Bắt đầu từ tháng 01/2020, cho đến nay, Cục Quản lý Dược đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống phần mềm khởi tạo mã định danh cho từng loại thuốc. Tới thời điểm này toàn bộ mã định danh đã hoàn thiện và trở thành khối dữ liệu cơ bản, nền tảng của Cục Quản lý Dược cũng như là khối dữ liệu dùng chung cho toàn ngành y tế trong quá trình chuyển đổi số. Hiện có 23.500 thuốc được cấp phép lưu hành còn hiệu lực và trong số đó 100% là thuốc kê đơn đã được cấp mã định danh. Sự phối hợp đồng bộ các giải pháp từ nền tảng tới vận hành và quản trị, đồng thời các tiện ích, hệ thống luôn liên thông, hiểu và hỗ trợ lẫn nhau giúp cho cả guồng máy chuyển đổi số của Cục Quản lý Dược tiến những bước tiến vững chắc và chính xác. Đây không chỉ là dữ liệu của Cục quản lý Dược mà còn là dữ liệu dùng chung của toàn ngành y tế trong tất cả các hệ thống: Đơn thuốc điện tử, Bệnh án điện tử, Y bạ điện tử, Giám định thanh toán bảo hiểm y tế cũng như các phần mềm khác đã và đang sử dụng trong ngành y tế.
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Cục Quản lý Dược xây dựng kế hoạch chuyển đổi số ngành dược giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 với quyết tâm:
1. Đối với mục tiêu cơ bản đến năm 2025 tại Quyết định số 749/QĐ-TTg, Cục Quản lý Dược phấn đấu đến năm 2023 hoàn thành, về đích trước 02 năm, cụ thể:
  - Đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
  - Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua các dịch vụ công trực tuyến;
  - Số hóa 100% thông tin, dữ liệu thuốc được cấp phép lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam, cập nhật lên Ngân hàng dữ liệu ngành dược;
  - Đảm bảo 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật);
- 100% các hệ thống thông tin ngành dược có yêu cầu chia sẻ, kết nối thông tin được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ; dữ liệu, thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại Cục Quản lý Dược thì không phải cung cấp lại.
2. Đối với mục tiêu cơ bản đến năm 2030 tại Quyết định số 749/QĐ-TTg, Cục Quản lý Dược phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành, về đích trước 05 năm, cụ thể:
- Đảm bảo duy trì hoạt động 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cơ chế một cửa Quốc gia;
- Hình thành nền tảng dữ liệu ngành dược cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp dược, cơ sở y tế dựa trên kết nối Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, Cục Quản lý Dược sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục QLD cũng như người dân và doanh nghiệp về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành dược;
2. Hoàn thiện thể chế, văn bản quy phạm pháp luật, quy trình tác nghiệp, cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành dược để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số;
3. Tổ chức kết nối, tập hợp, thúc đẩy Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp dược, cơ sở y tế trong việc phát triển các ứng dụng, nền tảng số thuộc lĩnh vực dược;
4. Phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dược, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu ngành dược. Ứng dụng các công nghệ phân tích (Analytics) để phân tích nhanh số liệu về hoạt động cung ứng thuốc đảm bảo kịp thời, chính xác, từ đó có các chính sách quản lý ngành dược phù hợp;
5. Nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ trong việc thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc trực tuyến;
6. Tham gia, phối hợp với đơn vị trong và ngoài ngành y tế để tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực chuyển đổi số y tế nói chung và ngành dược nói riêng;
7. Đẩy mạnh hợp tác đào tạo để có được từ 02 đến 03 chuyên gia chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực dược gồm các công nghệ số, công nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, làm nòng cốt trong chuyển đổi số ngành dược;
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tham quan, học tập, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, công nghệ, mô hình triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực dược tại các quốc gia trên thế giới. Tham gia các hội thảo, các diễn đàn quốc tế về trao đổi, chia sẻ về chuyển đổi số ngành dược.

Cục Quản lý Dược

Tin tức liên quan