Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 7/2020
  • 26/08/2020

Tháng 7 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt xấp xỉ 24,9 tỉ USD. Đây được xem là tháng có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ đứng sau trị giá xuất khẩu của tháng 8/2019.

  •  

  

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 7/2020

Số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 7 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 24,87 tỉ USD, tăng trên 10,2% so với tháng trước. Đây được xem là tháng có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ đứng sau trị giá xuất khẩu của tháng 8/2019.

Cao su; Vải mành, vải kỹ thuật khác; Sắn và các sản phẩm từ sắn; Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; Chất dẻo nguyên liệu; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm là những mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng hơn 20% trong tháng 7 so với tháng 6.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất trong tháng 7 cho thấy có đến 6 nhóm hàng đạt kim ngạch vượt tỉ USD. Trong đó máy vi tính, điện thoại các loại và linh kiện đạt nhiều nhất gần 4,3 tỉ USD; kế đến là máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4,06 tỉ USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Tính đến hết tháng 7/2020, trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 147,61 tỉ USD, tăng 1,5% so với cùng kì năm ngoái.

Có hai nhóm hàng có tăng trên 1 tỉ USD là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 4,96 tỉ USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng (tăng 2,93 tỉ USD).

Ngược lại, các nhóm hàng có mức giảm trên 1 tỉ USD gồ: hàng dệt may (giảm 2,15 tỉ USD); điện thoại các loại và linh kiện (giảm 1,24 tỉ USD); máy ảnh, máy quay phim & linh kiện (giảm 1,1 tỉ USD).

Top 10 mặt hàng giá trị xuất khẩu nhiều trong nửa đầu năm nay đạt khoảng 107,65 tỉ USD; chiếm khoảng 73% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Có 4 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD; nhiều nhất là điện thoại các loại và linh kiện trên 26 tỉ USD; kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 23,5 tỉ USD; theo sau là hàng dệt may 16,2 tỉ USD và máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 12,7 tỉ USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

 

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam tháng 7/2020

Điện thoại các loại và linh kiện

Tháng 7 Việt Nam xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 4,3 tỉ USD; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng đạt 26,2 tỉ USD giảm 4,5% so với cùng kì năm 2019.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 5,8 tỉ USD giảm 19,8%; xuất Mỹ đạt trị gần 5 tỉ USD tăng 2,3%; sang Trung Quốc đạt 4,16 tỉ USD tăng gấp gần 2 lần; sang Hàn Quốc đạt 2,95 tỉ USD tăng 4,8%... so với cùng kì năm ngoái.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 7 đạt 4,06 tỉ USD. Tính chung 7 tháng đạt 23,5 tỉ USD tăng 26,7% so với cùng kì 2019.

Trong đó, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 6,3 tỉ USD tăng 33,4%; Mỹ đạt 5,33 tỉ USD tăng 1,8 lần; EU đạt 3,2 tỉ USD tăng 12,7%...

Hàng dệt may

Xuất khẩu hàng dệt may tháng 7 đạt 3,04 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt 16,25 tỉ USD giảm 11,7%.

My tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá 7,66 tỉ USD giảm 9,6%; theo sau là EU (28 nước) 2,02 tỉ USD giảm 18%; đứng thứ ba là Nhật Bản  1,97 tỉ USD giảm 8%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7 đạt 2,29 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt 12,7 tỉ USD tăng 30% so cùng kì.

Nhóm hàng này được xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ 4,84 tỉ USD tăng 1,9 lần; sang EU (28 nước) 1,84 tỉ USD tăng 28%; Nhật Bản 1,19 tỉ USD tăng 2,7%; Hàn Quốc 1,1 tỉ USD, tăng 28% so cùng kì năm 2019.

Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)

Xuất khẩu hàng nông sản 7 tháng đầu năm đạt 9,4 tỉ USD giảm 4,5% so với cùng kì năm trước. 

Xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường chủ lực là Trung Quốc giảm mạnh gần 15% so với cùng kì khi đạt 2,88 tỉ USD, trong đó giảm mạnh ở hàng rau quả với 469 triệu USD; sang Mỹ đạt 957 triệu USD tăng 0,2%; sang Philippines đạt 809 triệu USD tăng 11%...

Giày dép các loại

Xuất khẩu giày dép tháng 7 đạt 1,37 tỉ USD; tính chung 7 tháng đạt 9,5 tỉ USD giảm 8,3% so với cùng kì.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt 3,43 tỉ USD giảm 8,6% và sang EU đạt 2,47 tỉ USD giảm 16%.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 7 đạt 1,13 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt gần 6,2 tỉ USD tăng 7,6%.

Gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu chủ yếu đến Mỹ 3,3 tỉ USD tăng 22%; sang Trung Quốc với 739 triệu USD tăng 16%;  sang Nhật Bản hơn 703 triệu USD, giảm gần 2%…

Thủy sản

Xuất khẩu thủy sản trong tháng đạt 796 triệu USD. Đáng chú ý trị giá xuất khẩu tháng 7 năm nay đã vượt cùng kì năm ngoái và đang tăng khá sang Mỹ, EU trong ba tháng gần đây.

Tuy nhiên, tính đến hết tháng 7, cả nước xuất khẩu 4,4 tỉ USD hàng thủy sản giảm 6% so với cùng kì năm trước.

Hàng thủy sản xuất khẩu đi các thị trường chính đều giảm; ngoại trừ Mỹ. Cụ thể, Mỹ đạt 838 triệu USD tăng 4,5%; Nhật Bản 789 triệu USD giảm 2,5%; EU 686 triệu USD giảm 8,3%.

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

STT Nhóm/Mặt hàng chủ yếu Tháng 7/2020

 (USD)

So với tháng 6/2020 (%) Lũy kế 7 tháng 2020 (USD) So với cùng kì 2019 (%)
Tổng 24.872.719.835 10,2 147.607.315.888 1,5
Trong đó: Doanh nghiệp FDI 15.651.037.575 10,5 95.398.056.529 -4,2
1 Hàng thủy sản 796.307.311 10,7 4.398.827.352 -6,0
2 Hàng rau quả 222.404.397 -13,5 1.978.780.412 -13,1
3 Hạt điều 242.305.101 -6,0 1.729.287.783 -3,4
4 Cà phê 196.641.191 -9,7 1.786.265.469 -1,5
5 Chè 22.194.930 9,9 113.022.516 -6,1
6 Hạt tiêu 44.877.292 -4,9 400.347.367 -21,5
7 Gạo 232.144.971 2,2 1.949.117.192 13,1
8 Sắn và các sản phẩm từ sắn 74.643.979 39,0 545.835.367 3,8
  - Sắn 6.904.911 -47,6 98.187.779 85,9
9 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 63.646.199 6,8 403.800.759 3,6
10 Thức ăn gia súc và nguyên liệu 77.428.000 5,8 421.217.006 4,6
11 Quặng và khoáng sản khác 31.144.295 -6,9 139.807.751 1,4
12 Clanhke và xi măng 119.330.130 7,1 734.394.814 -3,1
13 Than các loại 3.376.117 -49,1 57.210.514 -20,2
14 Dầu thô 88.855.162 -26,5 908.615.010 -25,8
15 Xăng dầu các loại 47.193.650 -6,4 631.567.212 -49,1
16 Hóa chất 147.051.833 5,6 973.968.206 -14,0
17 Sản phẩm hóa chất 127.276.935 13,0 791.370.447 4,9
18 Phân bón các loại 23.503.753 0,5 158.398.583 18,7
19 Chất dẻo nguyên liệu 110.949.526 26,4 700.822.927 -7,0
20 Sản phẩm từ chất dẻo 311.983.267 7,7 1.954.133.280 0,2
21 Cao su 245.282.613 51,1 883.679.331 -17,7
22 Sản phẩm từ cao su 72.967.964 9,4 459.764.962 7,9
23 Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 289.431.483 5,3 1.840.759.354 -14,1
24 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 58.558.907 20,5 308.762.636 16,0
25 Gỗ và sản phẩm gỗ 1.127.563.590 19,1 6.168.523.456 7,6
  - Sản phẩm gỗ 907.977.961 18,1 4.521.880.105 10,4
26 Giấy và các sản phẩm từ giấy 123.803.200 9,1 804.572.748 32,4
27 Xơ, sợi dệt các loại 307.440.414 20,6 1.917.321.433 -20,1
28 Hàng dệt, may 3.041.230.646 16,9 16.246.490.876 -11,7
  - Vải các loại 145.686.798 14,6 1.021.962.658 -15,2
29 Vải mành, vải kỹ thuật khác 30.470.963 41,1 224.817.128 -37,7
30 Giày dép các loại 1.366.580.368 -4,9 9.497.353.600 -8,3
31 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 128.107.627 3,3 924.271.374 -18,7
32 Sản phẩm gốm, sứ 46.979.864 10,6 309.229.390 3,4
33 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 76.233.413 3,0 481.190.456 -0,2
34 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 415.265.873 22,7 1.323.821.784 25,4
35 Sắt thép các loại 447.046.846 6,9 2.531.170.149 0,4
36 Sản phẩm từ sắt thép 254.450.280 7,3 1.705.239.040 -11,6
37 Kim loại thường khác và sản phẩm 231.086.866 20,5 1.402.042.398 -7,2
38 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4.064.017.250 3,0 23.519.171.241 26,7
39 Điện thoại các loại và linh kiện 4.285.153.533 17,5 26.237.465.448 -4,5
40 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 234.407.643 29,6 1.280.328.341 -46,0
41 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 2.285.352.837 19,9 12.701.043.866 30,0
42 Dây điện và dây cáp điện 187.358.280 -2,5 1.265.707.341 28,1
43 Phương tiện vận tải và phụ tùng 614.169.421 7,8 4.375.517.257 -11,9
44 Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 221.350.281 12,6 1.252.017.894 52,0
45 Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 291.652.035 17,6 1.414.457.268 71,5
46 Hàng hóa khác 1.443.499.599 2,2 7.755.807.150 17,1



Theo : vietnambiz.vn